Chi - Ceratostylis Blume 1825
1. Ceratostylis evrardii* Gagnep. 1932
Tên đồng nghĩa: Eria monantha; Eratostylis radiate.
Tên Việt Nam: Giác thư tía (PHH), Lan vòi sừng đơn (TH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, củ cao 1 cm, lá 1 chiếc. Hoa đơn độc.
Phân bố: Langbiang, Đà Lạt.
Theo Gunnar Seidenfaden, cây lan này giống như Ceratostylis radiata do Leonid Averyanov tìm thấy ở Langbiang, nhưng khác ở chỗ lá cây Ceratostylis evrardi chỉ nhỏ bằng một nửa của Ceratostylis radiata.
2. Ceratostylis himalaica Hook. f. 1890
Tên đồng nghĩa: Ceratostylis ritaia Schltr. 1922; Eria ramosissima Wall. ex Hkr. 1890.
Tên Việt Nam: Giác thư Hy mã lạp sơn (PHH), Lan vòi sừng vẩy (TH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, thân, lá dài. Hoa mọc ở cuống lá 1-3 chiếc, to 1 cm, nở vào cuối Xuân.
Phân bố: Lai Châu, Lào Cai, Tam Đảo, Vĩnh Phú, Hà Nam Ninh.
Theo CITES, cây này có mọc tại VN, nhưng chỉ là đồng danh của Ceratostylis siamensis Rolfe ex Downie.
3. Ceratostylis radiata J.J.Sm. 1905
Tên đồng nghĩa: Ceratostylis linearifolia Ridl. 1924.
Tên Việt Nam: Chưa có.
Mô tả: Phong lan nhỏ, lá 1 chiếc, dầy và cứng. Cuống hoa ngắn, hoa đơn độc, to 1,25 cm, nở vào mùa Xuân.
Phân bố: Langbiang, Đà Lạt.
4. Ceratostylis siamensis Rolfe ex Downie (1925)
Tên Việt Nam: Giác thư Xiêm (PHH), Vòi sừng lùn (TH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, củ một lá dài 3 cm.
Phân bố: Lai Châu, Chapa, Thừa Thiên - Huế, Đà Lạt.
5. Ceratostylis subulata Blume 1825
Tên đồng nghĩa: Ceratostylis teres Griff. 1854; Ceratostylis cepula Rchb. f. 1857; Ceratostylis malaccensis Hook. f. 1890.
Tên Việt Nam: Chưa có.
Mô tả: Phong lan, thân hình ống dài 4 cm, lá một chiếc dài 7-8, thân và lá liền với nhau. Hoa một chùm 3-4 chiếc, mọc ở đốt gần giữa lá to gần 1 cm, nở từ mùa Xuân đến mùa Thu.
Phân bố: Hà Nam Ninh, Thừa Thiên - Huế, Đà Lạt, Lâm Đồng.
6. Ceratostylis tonkinensis (Gagnep.) Aver.1988
Tên đồng nghĩa: Eria tonkinensis Gagnep. 1930.
Tên Việt Nam: Giác thư Bắc bộ (PHH), Vòi sừng Bắc (TH).
Mô tả: Phong lan đặc hữu của VN, củ ngắn, lá một chiếc, hoa 1-2 chiếc.
Phân bố: Tam Đảo, Vĩnh Phú.
Ghi chú: Các giống đánh dấu (*) dưới đây đã được liệt kê vào Phụ Lục II của Công ước CITES. Hiện nay, 1 giống tìm thấy tại Việt Nam nằm trong danh sách CITES 2017.
Tham khảo Hoalanvietnam
Bài viết Lan rừng Việt Nam khác
- Chi Deceptor Seidenf. 1992
- CHU ĐINH VÀNG - Sự khác nhau giữa hai loài hoa lan màu vàng
- Chi Cephalantheropsis Guillaumin
- Chi Zeuxinella (Aver.) Aver 1988
- Chi Zeuxine Lindley 1826
- Chi Yoania Maxim. 1873
- Chi Vrydagzynea Blume 1858
- Chi Vietorchis Aver. & Averyanova 2003
- Chi Vanilla Miller 1754
- Chi Vandopsis Pfitz. 1889
- Chi Vanda Jones 1820
- Chi Uncifera Lindl. 1858
- Chi Tuberolabium Yamamoto 1924
- Chi Tropidia Lindl. 1833
- Chi Trichotosia Blume 1825
- Chi Trichoglottis Blume 1825
- Chi Trias Lindley 1830
- Chi Thunia Rchb.f 1852
- Chi Thrixspermum Lour. 1790
- Chi Thelasis Blume. 1825