Logo Website

Chi Cymbidium Swartz 1799

23/02/2020
Trên thế giới có khoảng 50 loài, Việt Nam có 31 loài.

1. Cymbidium aloifolium* (L.) Sw. 1799

Tên đồng nghĩa: Cymbidium crassifolium Wall. 1828; Cymbidium erectum Wight 1852; Cymbidium intermedium H.G. Jones 1974; Cymbidium pendulum (Roxb.) Sw. 1799; Cymbidium simulans Rolfe 1917.

Tên Việt Nam: Đoản kiếm Lô hội (PHH), Kiếm Lô hội (TH).

Mô tả: Phong lan hay thạch lan, củ rất nhỏ, lá dài và cứng. Chùm hoa buông rủ, dài tới 75 cm, hoa 30-45 chiếc to 4-4.25 cm, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Khắp Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.

2. Cymbidium atropurpureum* (Lindl.) Rolfe 1903

Tên đồng nghĩa: Cymbidium atropurpureum var. olivaceum J.J. Sm. 1910; Cymbidium finlaysonianum var. atropurpureum [Lindl.] Veitch 1894.

Tên Việt Nam: Đoản kiếm đen dỏ (PHH), Lan kiếm treo (TH).

Mô tả: Địa lan hay thạch lan cỡ lớn, củ mọc sát nhau, lá dài và mềm. Dò hoa rủ xuống dài tới 1 m, hoa to 3,5-4.5 cm, 10-33 chiếc thơm mùi dừa, nở vào mùa Hè-Thu.

Phân bố: Gia Lai, Kon Tum.

3. Cymbidium banaense* Gagnep. 1951

Tên Việt Nam: Đoản kiếm Bà Na, Thiên Nga (PHH), Lan kiếm Bà Na (TH).

Mô tả: Loài đặc hữu của Việt Nam, địa lan cở trung bình, cây gần như không có củ, lá dài chừng 40 cm, rộng 2 cm. Chùm hoa uốn cong xuống, dài khoảng 35 cm mang theo 10-15 hoa to chừng 10 cm. Đặc biệt cây lan này dò hoa có một vỏ bọc rất cao, to và dày khác hẳn với các giống lan cùng loài. Hoa nở vào cuối Đông, đầu Xuân và có hương thơm. Khi mới nở, hoa mầu trắng rồi chuyển sang mầu hồng rồi tàn.

Phân bố: Núi Bà Nà, Đà Nẵng.

4. Cymbidium bicolor* Lindl. 1833

Tên đồng nghĩa: Cymbidium aloifolium var. pubescens (Lindl.) Ridl. 1911; Cymbidium bicolor subsp. obtusum Du Puy & P.J. Cribb 1988; Cymbidium bicolor subsp. pubescens (Lindl.) Du Puy & P.J. Cribb 1988.

Tên Việt Nam: Đoản kiếm hai mầu (PHH), Lan Kiếm hai mầu (TH).

Mô tả: Phong lan, lá dài 40-50 cm, dò hoa dài 60-70 cm, uốn cong hay rủ xuống, hoa 20-25 chiếc, to 4.5 cm, thơm nở vào Xuân-Hè.

Phân bố: Tây Nguyên, Lâm Đồng.

5. Cymbidium cochleare Lindl. 1858

Tên đồng nghĩa: Cyperorchis cochleare (Lindl.) Benth. 1881.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan, lá 9-14 chiếc, chùm hoa dài 30-40 cm, hoa to 5 cm, 10-25 chiếc hơi thơm, nở vào mùa Đông-Xuân.

Phân bố: Lai Châu, Hoàng Liên Sơn, Lào Cai.

6. Cymbidium cyperifolium* Lindl. 1833

Tên đồng nghĩa: Cymbidium cyperifolium subsp. indochinense Du Puy & P.J. Cribb 1988; Cymbidium cyperifolium var. szechuanicum (Y.S. Wu & S.C. Chen) S.C. Chen & Z.J. Liu 2003.

Tên Việt Nam: Kiếm cói, Thanh lan (TH).

Mô tả: Địa lan nhỏ, củ gần như không có, lá 7-10 chiếc hơi xoè ra. Chùm hoa dài 30-40 cm, hoa 5-7 chiếc to 4-5 cm, nở vào mùa Thu và Đông.

Phân bố: Lào Cai, Hoàng Liên Sơn, Lâm Đồng.

7. Cymbidium dayanum* Rchb. f 1869

Tên đồng nghĩa: Cymbidium alborubens Makino 1902; Cymbidium angustifolium Ames & C. Schweinf. 1920; Cymbidium poilanei Gagnep. 1931.

Tên Việt Nam: Bích ngọc (PHH), Bích ngọc (TH), Tố tâm, Đào Liễu.

Mô tả: Phong lan nhỏ, củ gần như không có, lá 5-8 chiếc, mềm và dài. Chùm hoa dài 18-22 cm, hoa 5-15 chiếc to 4-5 cm, không thơm nở vào mùa Hạ-Thu.

Phân bố: Lào Cai, Tam Đảo, Quảng Trị, Tây Nguyên, Đà Lạt.

8. Cymbidium devonianum* Paxton 1843

Tên đồng nghĩa: Cymbidium rigidum Liu & Chen 2000; Cymbidium sikkimense Hooker f. 1890.

Tên Việt Nam: Thanh Hoàng (PHH), Gấm ngũ hổ (TH).

Mô tả: Phong lan, cao 30 cm, lá dài 15-20 cm, ngang rộng 5-7 cm. Chùm hoa buông thõng dài 15-40 cm, hoa to 2.5-4 cm, 15-35 chiếc, không thơm nở vào cuối Xuân và lâu tàn.

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt.

9. Cymbidium eburneum Lindl. 1847

Tên đồng nghĩa: Cymbidium eburneum var. philbrickianum (Reichenbach); Cymbidium eburneum var. longzhouense Z.J.Liu & S.C.Chen 2006; Cymbidium syringodorum Griff. 1851; Cymbidium eburneum var. williamsianum (Reichenbach); Cymbidium eburneum var. dayi (Jennings).

Tên Việt Nam: Bạch Ngọc, Bạch Ngọc Xuân.

Mô tả: Phong lan cỡ lớn, đôi khi mọc dưới đất, củ hơi dẹp, lá 7-8 chiếc dài và mềm, chùm hoa dài 50-70 cm. Biệt dạng Cymbidium eburneum var. philbrickianum mầu hoa trắng toát, trong họng lưỡi hoa có đốm vàng, chỉ có 3-4 hoa, nhưng to từ 8-12 cm, có huơng thơm. Biệt dang Cymbidium eburneum var. longzhouense, lưỡi hoa có môt vệt vàng và những đốm đỏ, hoa 4-5 chiếc nhưng nhỏ hơn.

Phân bố: Lào Cai, Sa Pa, Tây Nguyên, Lâm Đồng.

10. Cymbidium elegans Lindl. 1828

Tên đồng nghĩa: Cymbidium densiflorum Griff. 1851; Cymbidium longifolium D. Don 1825; Cyperorchis elegans (Lindley) Blume 1849.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan hay đia lan cỡ lớn, củ nhỏ. Dò hoa dài 60 cm, hoa 20-35 chiếc, to 3.73 cm, không mở rộng, hơi thơm nở vào mùa Thu-Đông.

Phân bố: Phan Kế Lộc, Averyanov tìm thấy ở Lào Cai vào 11-2005.

11. Cymbidium ensifolium* (L.) Swartz 1799

Tên đồng nghĩa: Cymbidium acuminatum M.A. Clem. & D.L.Jones 1996; Cymbidium albomarginatum Makino 1912; Cymbidium arrogans Hayata 1914.

Tên Việt Nam: Thanh Ngọc.

Mô tả: Phong lan nhỏ, lá 3-4 chiếc lá dài 40-60 cm ngang 1,5 cm. Dò hoa cao 20-40 cm, hoa 3-9 chiếc, to 5-6 cm lâu tàn, có hương thơm, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Khắp Bắc, Trung, Nam của Việt Nam.

12. Cymbidium erythraeum Lindl. 1859

Tên đồng nghĩa: Cymbidium longifolium Lindley 1833; Cyperorchis hennisiana (Schltr.) Schltr. 1924; Cyperorchis longifolia (D. Don) Schltr. 1924.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan hay thạch lan cỡ lớn, lá 5-9 chiếc dài và mềm. Dò hoa dài 30-70 cm, hoa 4-15 chiếc, to 8 cm, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Lào Cai, Hoàng Liên Sơn.

13. Cymbidium erythrostylum* Rolfe 1905

Tên đồng nghĩa: Cyperorchis erythrostyla (Rolfe) Schltr. 1924; Cymbidium erythrostylum var. magnificum Hort 1931.

Tên Việt Nam: Bạc lan.

Mô tả: Đặc hữu của Việt Nam, Phong lan, Thạch lan hay địa lan cỡ nhỏ, lá 6-8 chiếc dài 30-50 cm, mềm. Dò hoa dài 40-50 cm, hoa 4-10 chiếc, to 6 cm, không thơm nhưng lâu tàn, nở vào cuối Hạ và mùa Thu.

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt.

14. Cymbidium finlaysonianum* Wall. ex Lindl. 1833

Tên đồng nghĩa: Cymbidium pendulum var. brevilabre Lindl. 1842; Cymbidium tricolor Miq. 1864; Cymbidium wallichii Lindl. 1833.

Tên Việt Nam: Kiếm vàng (TH), Hoàng kiếm lan.

Mô tả: Phong lan cỡ lớn, củ nhỏ, lá 5-7 chiếc dầy và cứng mầu xanh thẫm. Dò hoa dài 60-120 cm, hoa 20-30 chiếc to 6 cm, hơi thơm, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Từ Bắc đến Nam của Việt Nam.

15. Cymbidium floribundum* Lindl. 1833

Tên đồng nghĩa: Cymbidium illiberale Hayata 1914; Cymbidium pumilum Rolfe 1907.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan, hay thạch lan cỡ trung bình, cù mọc sát nhau, lá 5-6 chiếc. Dò hoa to và cứng dài 30-40 cm, hoa 6-40 chiếc, to 3 cm, không thơm, nở vào mùa Xuân khi gần tàn chuyễn sang mầu đỏ.

Phân bố: Lào Cai, Hoàng Liên Sơn.

16. Cymbidium hookerianum* Rchb. f. 1866

Tên đồng nghĩa: Cymbidium giganteum var. hookerianum [Rchb. f] Bois 1893; Cymbidium grandiflorum Griff. 1851; Cymbidium grandiflorum var. punctatum Cogn 1893.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan hay thạch lan cỡ lớn, củ hơi dẹp, lá 4-5 chiếc. Dò hoa dài 60-70 cm, hoa 6-15 chiếc to 14 cm, rất thơm, lâu tàn, nở vào cuối Đông và mùa Xuân.

Phân bố: Lai Châu, Sơn La.

17. Cymbidium insigne* Rolfe 1904

Tên đồng nghĩa: Cymbidium sanderi O'Brien 1905; Cyperorchis insignis (Rolfe) Schltr. 1924.

Tên Việt Nam: Hồng lan.

Mô tả: Địa lan, lá 6-10 chiếc. Dò hoa lên thẳng cao 1-1.5 m, hoa 20-25 chiếc, to 7-9 cm, không thơm, nở từ mùa Thu cho đến mùa Xuân.

Phân bố: Lai Châu, Lào Cai, Lâm Đồng, Tây Nguyên.

18. Cymbidium iridioides* D. Don 1825

Tên đồng nghĩa: Cymbidium giganteum Wall. ex Lindl. 1833; Cyperorchis gigantea (Blume) Schltr. 1924; Iridorchis gigantea [Lindley] Blume.

Tên Việt Nam: Kiếm Hồng Hoàng (TH).

Mô tả: Phong lan, một đôi khi mọc trên đá, lá 4-7 chiếc. Dò hoa dài 50-90 cm, hoa 7-20 chiếc to 7,5-10 cm, hơi thơm, lâu tàn, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Kon Tum, Pleiku, Lâm Đồng.

19. Cymbidium kanran Makino 1902

Tên đồng nghĩa: Cymbidium kanran var. purpureo-hiemale (Hayata) S.S. Ying 1977; Cymbidium linearisepalum Yamam. 1930.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Địa lan nhỏ (Tiểu kiếm) lá 3-5 chiếc xanh thẫm dài 30-35 cm, rộng 1 cm. Dò hoa mọc từ đáy củ cao khoảng 40-50 cm. Hoa 5-10 chiếc, to 5-7 cm, hương thơm ngát nở vào mùa thu. Hoa có nhiều mầu sắc khác nhau nhưng mầu xanh là chính.

Phân bố: Trạm Tấu, Yên Bái, Yên Tử, Quảng Ninh.

20. Cymbidium lancifolium* Hook. 1823

Tên đồng nghĩa: Cymbidium lancifolium var. papuanum (Schltr.) S.S. Ying 1990; Cymbidium lancifolium var. syunitianum (Fukuy.) S.S.Ying 1977; Cymbidium maclehoseae S.Y.Hu 1972; Cymbidiopsis lancifolia (Hook.) H.J. Chowdhery 2009.

Tên Việt Nam: Lục lan (PHH), Kiếm lá giáo (TH).

Mô tả: Thạch lan, lá 3-6 chiếc, to bản 4 cm. Dò hoa cao 30 cm, hoa thưa 5-7 chiếc, to 5 cm, thơm và lâu tàn, nở vào mùa Xuân-Hạ.

Phân bố: Lào Cai, Tam Đảo, Ninh Bình, Tây Nguyên, Lâm Đồng.

21. Cymbidium lowianum* (Rchb. f.) Rchb. f. 1879

Tên đồng nghĩa: Cymbidium giganteum var. lowianum Rchb. f. 1877; Cymbidium hookerianum var. lowianum (Rchb. f.) Y.S. Wu & S.C. Chen 1980.

Tên Việt Nam: Hoàng lan.

Mô tả: Phong lan hay địa la cỡ lớn, lá 7-9 chiếc dài 70-90 cm. Dò hoa dài 80-100 cm, hoa 12-40 chiếc, to 7.5-10 cm, lâu tàn, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Lai Châu, Sơn La, Lâm Đồng.

22. Cymbidium macrorhizon* Lindl. 1833

Tên đồng nghĩa: Cymbidium aberrans (Finet) Schltr. 1919; Cymbidium aphyllum Ames & Schltr. 1919; Cymbidium macrorhizon var. aberrans (Finet) P.J. Cribb & Du Puy 2007.

Tên Việt Nam: Lan hoại sinh (PHH), Kiếm hoại (TH).

Mô tả: Địa lan hoại sinh nhỏ, không lá. Dò hoa mọc lên vào mùa Xuân hay mùa Hè cao 15-25 cm, hoa 3-6 chiếc.

Phân bố: Ninh Thuận, Phú Quốc.

23. Cymbidium mastersii Griff. ex Lindl. 1845

Tên đồng nghĩa: Cymbidium affine Griff. 1851; Cymbidium maguanense F.Y. Liu 1996; Cymbidium mastersii var. album Rchb. f 1880.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan hay địa lan cỡ lớn, củ dài lá ngắn. Dò hoa dài 25-30 cm, hoa 5-15 chiếc, thơm nhưng không mở rộng, dài 6 cm.

Phân bố: Leonid Aveyanov, Phan Kế Lộc, D.T. Đoan tìm thấy ở Thanh Hoá vào tháng 10-2003.

24. Cymbidium qiubeiense K.M. Feng & H. Li 1980

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Địa lan, củ hình trứng cao 1-1,5 cm, rộng 6-9 mm, đặc biệt bẹ lá mầu nâu xanh pha tím. Lá 2-3 chiếc xanh thẫm hơi tím, dài 30-80 cm, rộng 5-10 mm. Chùm hoa mầu tím cao 25-30 cm, hoa 5-6 chiếc 2.5-3.5 cm, có hương thơm, nở vào tháng 10-12.

Phân bố: Vân Nam và Quảng Tây. Chu Xuân Cảnh tìm thấy lần đầu tại Bắc Cạn tháng 11 năm 2009.

25. Cymbidium repens Aver. & Phan Quang Thinh 2016

Tên Việt Nam: Lan kiếm thân bò.

Mô tả: Lan kiếm mọc trên cây, thân bò dài, giả hanh rất nhỏ, lá mềm và dài 40-60 phân, rộng 0,8-1.2 phân. Chùm hoa lên thẳng cao 30-45 phân, hoa 15-22 chiếc mầu xanh, lưỡi vang viền đỏ, ngang to 4-4.5 phân, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Lạc Sơn, Hòa Binh, Phú Thọ.

Ghi chú: Đây là một loài lan hoàn toàn mới lạ với khoa học thế giới do Phan Quang Thịnh tìm ra vào tháng 8-2015 tại Phú Thọ.

26. Cymbidium sanderae* Sander ex Rolfe 1904

Tên đồng nghĩa: Cymbidium parishii var. sanderae Rolfe 1904.

Tên Việt Nam: Hồng lan (TH).

Mô tả: Địa lan cỡ trung bình, lá dài 60-70 cm, mềm. Dò hoa dài 50-60 cm, uốn cong, hoa 7-15 chiếc, to 7-8 cm, nở vào cuối Đông, đầu Xuân.

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt, Mộc Châu, Sơn La.

27. Cymbidium schroederi* Rolfe 1905

Tên đồng nghĩa: Cyperorchis schroederi (Rolfe) Schltr. 1924.

Tên Việt Nam: Hoàng lan (PHH), Kiếm trung (TH).

Mô tả: Phong lan, đặc hữu của Việt Nam, củ dẹt, lá 5-6 chiếc. Dò hoa dài 40-60 cm, uốn cong, hoa 15-25 chiếc, to 8-9 cm, nở vào cuối Đông, đầu Xuân.

Phân bố: Kon Tum, Pleiku, Đắc Lắk, Lâm Đồng.

28. Cymbidium sinense* [And.] Willd. 1805

Tên đồng nghĩa: Cymbidium albojucundissimum Hayata 1914; Cymbidium chinense Heynh. 1841; Cymbidium fragrans Salisb. 1812; Cymbidium hoosai Makino 1902.

Tên Việt Nam: Kiếm tầu (TH), Mặc lan, Thanh trường, Đại hoàng.

Mô tả: Điạ lan nhỏ, lá dài 40-60 cm mềm. Dò hoa lên thẳng cao 40-60 cm, hoa 15-20 chiếc to 5 cm, sắc hoa có nhiều mầu cho nên tên Việt gọi theo mầu hoa, rất thơm nở từ mùa Thu tới mùa Xuân.

Phân bố: Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Tây Nguyên, Lâm Đồng.

29. Cymbidium suavissimum* Sander ex C.H.Curtis 1928

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan, Địa lan hay Thạch lan, lá 5-7 chiếc. Dò hoa to, lên thẳng, hoa 30-60 chiếc, to 3-3.5 cm, nở vào mùa Hạ, thơm mùi trái cây.

Phân bố: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng.

Ghi chú: Loài nàu rất giống với Cymbidium floribundum nhưng sắc hoa tím đỏ hơn, củ to hơn, lá dài hơn, nhiều hoa hơn. Có hương thơm và nở vào Hạ thay vì mùa Xuân như Cymbidium floribundum.

30. Cymbidium tamphianum Aver. 2018

Tên Việt Nam: Lan kiếm phi Tâm.

Mô tả: Địa lan giả hành rât nhỏ, lá 4-8 chiếc, dài 40-55 cm, ngang 8-12 mm, dò hoa cao 15-25 cm, hoa to 3-4 cm, mầu hồng tái, nở vào tháng 7-10.

Phân bố: Nguyễn Phi Tâm tìm thấy ở Đa Nhim, Lạc Dương, Lâm Đồng, vào tháng 9, năm 2015.

Ghi chú: Có lẽ đây chỉ là một thứ (Variety) của Cymbidium ensifolium.

31. Cymbidium wenshanense Z.J.Liu & S.C.Chen 2006

Tên đồng nghĩa: Cymbidium wenshanense var. quinquelobum (Z.J.Liu & S.C.Chen) Z.J.Liu, S.C.Chen & P.J.Cribb 2009.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan hay thạch lan, lá dài 30-40 cm. Dò hoa rũ xuống mang 7-12 chiếc hoa, không mở rộng và có khuynh hướng cúi mặt xuống, to ngang 6-7 phân, màu trắng, môi hoa màu vàng, trong hon có nhiều chấm tím nâu. Nở vào cuối Đông, đầu Xuân. Có hương thơm.

Phân bố: Sa Pa, Cao Bằng. Chu Xuân Cảnh cho biết đã thấy nhiều cây lan này tại rừng núi Cao Bằng.

32. Cymbidium wilsonii (Rolfe ex De Cock) Rolfe 1904

Tên đồng nghĩa: Cymbidium giganteum var. wilsonii Rolfe ex De Cock 1904; Cyperorchis wilsonii (Rolfe ex De Cock) Schltr. 1924.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan, lá 5-6 chiếc. Dò hoa cao 50-70 cm, hoa 5-15 chiếc to 9-10 cm, thơm và nở vào đầu Xuân.

Phân bố: Tây Nguyên.

Ghi chú: Các giống đánh dấu (*) dưới đây đã được liệt kê vào Phụ Lục II của Công ước CITES. Hiện nay, 21 loài tìm thấy tại Việt Nam nằm trong danh sách CITES 2017.

Tham khảo Hoalanvietnam