Logo Website

Chi Eria Lindley 1825

03/03/2020
Trên thế giới có khoảng 370 loài, Việt Nam có 53 loài.

1. Eria acervata Lindl. 1851  

Tên đồng nghĩa: Dendrobium seriatum Wall. ex Hook.f. 1890; Eria poilanei Gagnep. 1930.           

Tên Việt Nam: Nĩ lan (PHH), Lan len dẹt (TH).             

Mô tả: Phong lan thân củ cao 4-6 cm, lá 3-5 chiếc. Chùm hoa ngắn 3-7 cm mọc ở ngon. Hoa to 1,5 cm chừng 5-10 chiếc, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Tam Đảo, Ba Vì, Tây Nguyên, Lâm Đồng. 

2. Eria affinis Griff. 1851

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan nhỏ,thân cao 6-8 cm, lá 4-5 chiếc. Chùm hoa ở ngọn dài 10-15 cm, hoa 5-7 chiếc to 1,5 cm.

Phân bố: Buôn Đôn, Đắc Lắk, Hoàng Liên Sơn. 

3. Eria amica Rchb. f. 1870 

Tên đồng nghĩa: Eria andersonii Hook.f. 1890; Octomeria excavata Wall. ex Hook.f. 1890; Pinalia amica (Rchb. f.) Kuntze 1891; Pinalia andersonii (Hook.f.) Kuntze 1891; Eria hypomelana Hayata 1914.             

Tên Việt Nam: Nĩ lan bạn (PHH) Lan len rỉ sắt (TH)

Mô tả: Phong lan nhỏ, thân dài, lá 2-4 chiếc. Chùm hoa 1-3 chiếc, dài 7-10 cm, mọc ở nách lá. Hoa 12 chiếc, to 1,5 cm, thơm, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Tam Đảo, Ba Vì, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Bảo Lộc. 

4. Eria apertiflora Summerh. 1929              

Tên Việt Nam: Nỉ lan (PHH), Lan len nhẵn (TH).

Mô tả: Phong lan thân cao 10-15 cm, lá 4-5 chiếc ở ngọn. Chùm hoa dài 15 cm, hoa 25-30 chiếc, nở vào cuối hạ và mùa Thu.

Phân bố: Lai Châu, Sơn La, Tam Đảo, Vĩnh Phú, Lâm Đồng.

5. Eria bambusifolia Lindl. 1859 

Tên đồng nghĩa: Cylindrolobus bambusifolius (Lindl.) Brieger 1881; Pinalia bambusifolia (Lindl.) Kuntze 1891

Tên Việt Nam: Nỉ lan lá tre (PHH), Lan len lá tre (TH).

Mô tả: Phong lan cao 50-60 cm, lá 7-10 chiếc ở ngọn giống như lá tre. Chùm hoa dài 20-15 cm, hoa 8-12 chiếc, to 1 cm, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Sơn La, Lai Châu.  

6. Eria bidupensis (Gagnep.) Seidenf. ex Aver. 1988

Tên đồng nghĩa: Dendrobium bidupense Gagnep. 1950; Tropilis bidupensis (Gagnep.) Rauschert 1983

Phân bố: Việt Nam, Bì Đúp, Đồng Nai Thượng, Đà Lạt, Blao 800 m.

Tên Việt Nam: Lan len bì đúp (TH).

Mô tả: Theo Trần Hợp,  lan sống phụ, cao 30 cm. Lá mọc ở đỉnh dài 10-18 cm, rộng 1,7-2 cm mầu trắng, cánh môi mầu vàng đậm với u lồi có lông dầy.

7. Eria biflora Griff 1851 

Tên đồng nghĩa: Eria choniana Kraenzl. 1887; Eria dacrydium Gagnep. 1930; Pinalia biflora [Griff]  Kuntze 1891.                 

Tên Việt Nam: Nỉ lan hai hoa (PHH), Lan len hai hoa (TH).

Mô tả: Phong lan cao 10-15 cm, thân phình ra, lá 3-5 chiếc. Hoa 2 chiếc một to  1 cm, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Tam Đảo, Vĩnh Phú, Lâm Đồng, Bảo Lộc. 

8. Eria bilobulata Seidenf. 1982                         

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan nhỏ, củ ngắn và tròn, lá 2-3 chiếc. Hoa mọc sát nhau.

Phân bố: Mèo Vạc, Hà Giang.  

9. Eria bipunctata Lindl. 1841  

Tên đồng nghĩa: Eria eberhardtii Gagnep. 1930; Pinalia bipunctata (Lindl.) Kuntze 1891.  

Tên Việt Nam: Nĩ lan lưỡng điểm (PHH), Lan len hai chấm (TH).

Mô tả: Phong lan nhỏ, củ cao  6-8 cm, lá 4 chiếc mọc ở ngọn. Chùm hoa dài 8-10 cm. Hoa 10-18 chiếc, to 4-5 mm nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Đầm Ron, Lâm Đồng.                      

10. Eria boniana (Gagnep.) Tang & F.T.Wang 1951

Tên đồng nghĩa: Dendrobium bonianum Gagnep 1930

Tên Việt Nam: Lan len tai thỏ (TH).

Mô tả: Phong lan, củ mọc sát nhau, cao 3-4 cm, lá 2 chiếc. Hoa 2-3 chiếc to 3-4 mm, nở vào mùa Đông.

Phân bố: Lào và Việt Nam, khắp miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.          

11. Eria bractescens Lindley 1841 

Tên đồng nghĩa: Dendrobium subterrestre Gagnep. 1930; Eria bractescens var. affinis (Griff.) Hkr. f. 1890

Tên Việt Nam: Nĩ lan lá hoa (PHH), Lan len lá Bắc (TH).

Mô tả: Phong lan thân cao 20 cm có 2-3 đốt, lá 2 chiếc ở ngọn. Chùm hoa dài  15 cm, hoa 10-15 chiếc, to 1,5 cm, nở vào mùa Hè. 

Phân bố: Tây Nguyên, Lâm Đồng, Bảo Lộc, Đồng Nai. 

Chú ý: Dễ nhầm lẫn với Eria globulifera nhưng cây này có tới 4 lá nhỏ hơn, hoa cũng nhỏ hơn không nở bung ra nhưng lại có hương thơm.  

12. Eria calcarea V.N.Long & Aver. 2002

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Thạch lan hiếm khi thấy trên cây. Củ cao 3-4 cm, mọc cách nhau 2-4 cm. Lá 1-3 chiếc, chùm hoa mọc từ gốc dài 5-8 cm, hoa 4-12 chiếc, to 1-1,5 cm mầu vàng tươi, thơm nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Vị Xuyên, Hà Giang, Cúc Phương,  Ninh Bình.          

13. Eria carinata Gibson 1845 

Tên đồng nghĩa: Eria fordii Rolfe 1886; Eria rosea Wall. 1828.                    

Tên Việt Nam: Chưa có. 

Mô tả: Thạch lan nhỏ, rất hiếm khi mọc trên cây. Lá 1 chiếc. Chùm hoa dài 15-30 cm, hoa 4-5 chiếc, to 2 cm nở vào cuối Thu và đầu mùa Đông.

Phân bố: Hoàng Liên Sơn, Lào Cai, Quản Ba, Hà Giang. 

14. Eria carunculosa (Gagnep.) Seidenf. ex Aver. 1988

Tên Việt Nam: Chưa có. 

Mô tả: Phong lan cao 20 cm, lá 3-4 chiếc ở ngọn.

Phân bố: Loài lan đặc hữu có ở Bà Nà, Đà Nẵng.

15. Eria chlorantha Aver. & Averyanova 2006   

Chưa tìm đuợc mô tả chi tiết của cây lan.                

16. Eria clausa King & Pantl. 1897  

Tên đồng nghĩa: Eria corneri var. clausa (King & Pantl.) A.N.Rao 1996.              

Tên Việt Nam: Lan len kín (TH).

Mô tả: Phong lan hay thạch lan. Thân cao 7-10 cm, lá 4-5 chiếc. Chùm hoa 1-2 chiếc, dài 3-5 cm, hoa 5-10 chiếc, to 5 mm nở vào cuối Đông và mùa Xuân.

Phân bố: Sơn La, Lai Châu, Tây Nguyên, Lâm Đồng.        

17. Eria clavicaulis Wall. ex Lindl. 1840

Mô tả: Phong lan, thân dài, lá 2-4 chiếc. Chùm hoa ngắn, hoa 2-3 chiếc. 

Phân bố: Lâm Đồng.       

18. Eria cochinchinensis Gagnep. 1930    

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan hay địa lan củ dài cao 8 cm.

Phân bố: Trị An, Biên Hòa.                 

19. Eria corneri Rchb.f. 1878 

Tên đồng nghĩa: Eria goldschmidtiana Schltr. 1910; Eria petelotii Gagnep. 1930; Eria septemlamella Hayata 1914;

Nakai 1922.             

Tên Việt Nam: Lan len bông thưa (TH).

Mô tả: Phong lan hay địa lan nhỏ, củ mọc xa nhau 1-2 cm, lá 2-3 chiếc. Chùm hoa dài 10-22 cm, hoa 12-15 chiếc, to 1,5 cm, nở vào cuối mùa Hè và mùa Thu. Phân bố: Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Quảng Ninh, Hà Nam Ninh, Thừa Thiên - Huế, Tây Nguyên, Lâm Đồng.  

20. Eria coronaria (Lindl.) Rchb. f. 1861  

Tên đồng nghĩa: Eria cylindripoda Griff. 1851; Eria suavis (Lindl.) Lindl. 1859.        

Tên Việt Nam: Nĩ lan tràng (PHH), Lan len bao hoa (TH).

Mô tả: Phong lan hay thạch lan, củ  trơn xanh rồi chuyển sang sám tro, lá 2 chiếc. Chùm hoa 2 chiếc dài 10-15 cm mọc từ ngọn, hoa  3-6 chiếc to 3-5 cm, thơm và nở vào mùa Xuân. 

Phân bố: Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Tam Đảo, Quảng Ninh, Hà Nam Ninh, Thừa Thiên - Huế, Tây Nguyên, Lâm Đồng.  

21. Eria discolor Lindl. 1859  

Tên đồng nghĩa: Liparis bidentata Griff. 1851.             

Tên Việt Nam: Nĩ lan biến mầu (PHH), Lan len 2 mầu (TH).

Mô tả: Địa lan hay phong lan, thân cao 10-20 cm, lá 4-6 chiếc. Chùm hoa dài  3-8 cm, hoa 3-5 chiếc kích thước 8-10 mm, nở liên tiếp vào cuối mùa Đông. Phân bố: Sơn La, Lâm Đồng, Đồng Nai.   

22. Eria diversicolor V.N.Long & Aver. 2002

23. Eria donnaiensis (Gagnep.) Seidenf. 1992

Tên Việt:  Chưa có. 

Mô tả: Gần giống loài Eria acervata, nhưng thân lá nhỏ hơn.  

Phân bố: Làng Hanh, Đồng Nai Thượng, Bảo Lộc.                 

24. Eria eriopsidobulbon C.S.P.Parish & Rchb.f. 1874 

Tên đồng nghĩa: Eria floribundoides Guillaumin 1957.                  

Tên Việt Nam: Nĩ lan củ gòn (PHH),  Lan len tiểu hoa (TH).

Mô tả: Phong lan cao 20 cm thân hình thoi, lá 2-3 chiếc ở ngọn, chùm hoa dài  15 cm, hoa 15-20 chiếc, nở vào Đông-Xuân. 

Phân bố: Tây Nguyên, Lâm Đồng.        

25. Eria floribunda Lindl. 1828  

Tên đồng nghĩa: Eria giungii Guillaumin 1953; Eria leucostachya Lindl. 1848.                                    

Tên Việt Nam: Lan len nhiều hoa (TH).

Mô tả: Phong lan thân cao 15-20 cm, lá 5-6 chiếc ở ngọn. Chùm hoa 2-3 chiếc dài  20 cm, hoa 20-30 chiếc kích thước 5-6 mm nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Lâm Đồng, Đồng Nai.   

26. Eria foetida Aver. 1988                   

Tên Việt Nam: Lan len hôi (TH).

Mô tả: Phong lan thân cao 15 cm, lá 3-5 chiếc dài 10 rộng 1-2 cm. Hoa ở kẽ lá 2-3 chiếc kích thuước 1,5 cm.

Phân bố: Tam Đảo, Vĩnh Phúc.

27. Eria gagnepainii A.D.Hawkes & A.H.Heller 1957  

Tên đồng nghĩa: Eria herklotsii P.J.Cribb 1976; Eria rubropunctata Seidenf. 1992.                  

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan hay thạch lan, củ mọc xa nhau 3 phân, lá 2 chiếc. Chùm hoa 1-2 ở ngọn, dài 10-40 cm, hoa 5-12 chiếc, kích thước 2,5-3 cm, nở vào Đông-Xuân.

Nơi mọc: Lai Châu, Sơn La, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Lâm Đồng.   

28. Eria globifera Rolfe 1905 

Tên đồng nghĩa: Campanulorchis globifera (Rolfe) Brieger 1981; Eria langbianensis Gagnep. 1930.         

Tên Việt Nam: Nĩ lan cầu (PHH), Lan len hoa đơn (TH).

Mô tả: Phong lan, củ tròn, lá 1 chiếc. Hoa đơn độc to 3 phân nở vào Đông-Xuân.

Phân bố: Quảng Nam, Đà Nẵng, Lâm Đồng. 

29. Eria globulifera Seidenf. 1982          

Tên Việt Nam: Nĩ lan cầu (PHH), Lan len cầu (TH).

Mô tả: Phong lan, thân dài cao 12-15 cm, lá 2-3 chiếc dài 20 cm, rộng 3 cm. Chùm hoa 1-3 chiếc, mọc ở ngọn dài 3-6 cm. Hoa mọc rất dầy kích thước 3-4 mm, nở vào Xuân-Hè.

Phân bố: Khắp miền Bắc, miền Trung Việt Nam, Tây Nguyên, Lâm Đồng.   

30. Eria  javavanica (Sw.) Blume 1836

Tên đồng nghĩa: Callista javanica (Sw.) Kuntze 1891; Callista perakensis (Hook. f.) Kuntze 1891; Dendrobium javanicum Sw. 1856; Dendrobium perakense Hook. f. 1890; Eria cochleata Lindl. 1844; Eria fragrans Rchb. f. 1864; Eria inamoena Schltr. 1911; Eria pseudo-stellata Schltr. 1906; Eria rugosa Lindl. 1828; Eria stellata Lindl. 1825; Eria striolata Rchb. f. 1888; Eria vaginata Benth. 1881.                   

Mô tả: Phong Lan hay thạch lan, giả hành mọc cách xa nhau khoảng 4-5 cm, cao khoảng 5-7 cm, có vỏ bao bọc bên ngoài, lá 2 chiếc mọc ở đỉnh, dài 22 cm, rộng  3,5 cm. Dò hoa mọc ở nách củ già, cao 22 phân, có khoảng 15 bông, kích thước 2,5 cm, rất thơm nở, vào mùa Thu.

Phân bố: Cây lan này mọc khắp Á Châu, lần đầu mới đuợc phát hiện tại Việt Nam. Cây lan này đã được anh Nguyễn phú Khuê tìm thấy vào tháng 7-2014 tại rừng cây thuộc xã Khánh Bình, Khánh Mỹ, Khánh Hoà, sau đó nở hoa tại vuờn nhà anh Trần thanh Tùng.   

31. Eria lanigera Seidenf. 1992

Tên Việt Nam: Chưa có. 

Mô tả: Phong lan thân củ dài 5-6 cm, lá 3 chiếc trên ngọn. Chùm hoa 10-13 cm, hoa 10-12 chiếc kích thước 5-7 mm, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Lai Châu, Sơn La, Hà Nam Ninh.                                     

32. Eria lasiopetala (Willd.) Ormerod 1995 

Tên đồng nghĩa: Eria flava Lindl. 1830; Eria lanata Griff. 1851; Eria polystachya Wight 1851; Eria pubescens (Hook.) Lindl. ex Loudon 1830; Eria pubescens var. lanata (Griff.) Karth. 1989.                      

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan, củ cao 5-10 cm, lá 2-5 chiếc. Chùm hoa dài 15-30 cm, hoa  7-12 chiếc, kích thước 1,25 cm, phủ đầy lông trắng.

Phân bố: Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Đồng Nai.    

33. Eria leiophylla Lindl. 1859 

Tên đồng nghĩa: Campanulorchis leiophyllla (Lindl.) Y.P.Ng & P.J.Cribb 2005.            

Mô tả: Phong lan nhỏ, bò dài, thân củ mọc cách xa 4-6 cm, cao khoảng 9 cm phía dưới tròn, tiếp theo là thân ngắn, có từ 2-4 lá trên ngọn. Lá dài 15 cm, rộng 2,5 cm. Hoa  mọc ở gần ngọn, kích thước 1,9 cm, có lông nở liên tiếp từng chiếc một vào mùa Xuân.

Nơi mọc: Mã Lai, Borneo, Sumatra, ở Viêt Nam chưa rõ địa danh.     

34. Eria longipes Gagnep. 1930

Tên Việt Nam: Nĩ lan chân dài (PHH), Lan len cuống dài (TH). 

Mô tả: Phong lan, củ cao 3 cm, lá 1 chiếc. Chùm hoa ngắn,  hoa 2-3 chiếc, kích thước 3 cm và phủ đầy lông. 

Phân bố: Nha Trang, Ninh Hòa, Tây Nguyên, Đà Lạt.      

35. Eria muscicola (Lindl.) Lindl. 1859 

Tên đồng nghĩa: Eria muscicola var. brevilinguis J.Joseph & V.Chandras. 1976; Eria muscicola var. oblonga Trimen 1895.          

Tên Việt Nam: Nĩ lan rêu (PHH), Lan len rêu (TH).

Mô tả: Phong lan hay địa lan nhỏ, lá 2-4 chiếc. Chùm hoa  dài 3 cm, 3-6 hoa kích thước 6 mm nở vào mùa Hè.

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt.  

36. Eria oblitterata (Blume) Rchb. f. 1857 

Tên đồng nghĩa: Eria callosa M.R.Hend. 1927; Eria javensis Zoll. & Moritzi 1846; Eria kingii Hook.f. 1898; Eria larutensis Ridl. 1920; Eria larutensis Ridl. 1924.            

Tên Việt Nam: Lan len vàng (TH).

Mô tả: Phong lan cỡ lớn cao 50-60 cm. Lá dài 20, rộng 3 cm. Chùm hoa 2-3 chiếc, dài 20-30 cm, hoa 40-50 chiếc, kích thước 5-6 mm, nở vào mùa Xuân. 

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt, Phú Quốc.

37. Eria obscura Aver. 1988               

Tên Việt Nam: Nĩ lan tối (PHH), Lan len cụm mảnh (TH).

Mô tả: Phong lan, cao 10 cm. Lá 3-5 chiếc, chùm hoa 1-2 chiếc dài 5-10 cm. Hoa nhỏ 4-5 mm.

Phân bố: Tây Nguyên, Lâm Đồng. 

38. Eria pachyphylla Avery. 2002

Tên đồng nghĩa: Eria crassifolia Ridl. 1915, Pinalia pachyphylla (Aver.) S.C.Chen & J.J.Wood. 2009  

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan cao 8-17 cm, cây non mọc từ gần giữa thân già. Chùm hoa dài 24 cm, hoa nhiều, kích thước 1,3 cm, mầu vàng nâu, nở vào Xuân-Hè.

Phân bố: Lào Cai, Tam Đảo. Chu Xuân Cảnh tìm thấy ở Chợ Đồn, Bắc cạn                    

39. Eria paniculata Lindl.1830  

Tên đồng nghĩa: Pinalia paniculata (Lindl.) Kuntze 1891.                

Tên Việt Nam: Nĩ lan chùm tụ tán (PHH), Lan len cỏ (TH).

Mô tả: Địa lan hay phong lan, cao 30-50 cm, lá nhiều, từ gốc tới ngọn dài 15-30 cm. Chùm hoa 2-4 chiếc, hoa nhỏ, mùi hơi chua nồng, nở vào Đông Xuân.

Phân bố: miền Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và Đồng Nai.   

40. Eria pannea Lindl. 1828 

Tên đồng nghĩa: Eria calamifolia Hook.f 1890; Eria nivosa Ridl. 1921; Eria odoratissima Teijsm. & Binn. 1864.                            

Tên Việt Nam: Nĩ lan tả tơi (PHH), Lan len rách (TH). 

Mô tả: Phong lan không có thân củ, lá 2-3 chiếc ngắn, tròn hơi dẹt và cứng. Chùm hoa ngắn 2,5 cm, hoa 1-3 chiếc kích thước 1,6-2 cm, nhiều lông, thơm và nở vào mùa Xuân. 

Phân bố:  Khắp miền Bắc, Trung, Nam.  

41. Eria perpusilla Parish & Rchb. f. 1874  

Tên đồng nghĩa: Eria brandisii King & Pantl. 1897; Eria microphyton Schltr. 1906.        

Tên Việt Nam: Lan len bánh dầy (TH).

Mô tả: Phong lan, củ tròn và dẹt mầu sám xanh. Chùm hoa mọc từ đáy dài 15-20 cm. Hoa 5-7 chiếc, kích thước 1,8 cm, nở vào Đông-Xuân.

Phân bố: Tây Nguyên.

42. Eria pulverulenta Guillaum.1954         

Tên Việt Nam: Nĩ lan bột (PHH).

Mô tả: Địa lan có lông dầy như bột trắng bao lấy giả hành và lá non, mặt dưới lá và trục phát hoa, giả hành tròn to 3 cm. Chùm thẳng đứng cao 13-25 cm, có lông dầy, vàng đậm, hoa vàng nghệ, phiến hoa có lông mặt ngoài, môi nhỏ, có sọc đỏ vàng. 

Phân bố: Đà Lạt. 

43. Eria pusilla (Griff.) Lindl. 1859  

Tên đồng nghĩa: Pinalia pusilla (Griff.) Kuntze 1891.                

Tên Việt Nam: Chưa có. 

Mô tả: Địa lan, thân mọc dài trên mặt đá, củ cách xa nhau 2-5 cm. Lá 2-3 chiếc, chùm hoa dài 3-5 cm. Hoa 1-2 chiếc, kích thước 1,25 cm nở vào mùa Thu.

Phân bố: Cao Bằng, Hà Giang, Tam Đảo.

44. Eria rhomboidalis Tang & F.T.Wang 1951                       

Mô tả: Phong lan nhỏ, cao khoảng 5 phân, củ có 2 lá. Hoa đơn độc, cuống dài 1-2 cm,  kích thước khoảng 2 cm, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Trung Quốc, Viêt Nam, Cúc Phương. 

45. Eria siamensis  Schltr. 1906                  

Tên Việt Nam: Nĩ lan Xiêm (PHH), Lan len chùm hẹp (TH).

Mô tả: Phong lan, thân dài 10-12 cm. Lá 2-3 chiếc ở ngọn, chùm hoa dài 15 cm. Hoa mọc chi chít to 4 mm. 

Phân bố: Khắp Bắc, Trung, Nam.  

46. Eria simondii Gagnep. 1950

Phân bố: Theo Leonid Averyanov, cây lan này mọc ở vùng Lao Cai, Hoàng Liên Sơn.

47. Eria spicata (Don) Hand.-Mazz. 1836  

Tên đồng nghĩa: Eria convallaroides Lindley 1830; Eria salwinensis Hand.-Mazz. 1936.        

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan hay thạch lan nhỏ, lá 4 chiếc. Chùm hoa dài 12-18 cm, hoa   10-20 chiếc, kích thước 8 mm, thơm, nở vào Xuân-Hè.

Phân bố: Lào Cay, Hoàng Liên Sơn. 

Ghi chú: Loài này rất giống với Eria bractescens, nhưng cây này chỉ có 2 lá và không thơm.   

48. Eria spirodela Aver. 1988 

Tên đồng nghĩa: Pinalia dasypus (Rchb.f.) Kuntze 1891. 

Tên Việt Nam: Lan len bèo (TH). 

Mô tả: Phong lan hay thạch lan, củ tròn và dẹt, to 1 cm, không lá. Chùm hoa cao  2-3 cm, hoa 1-2 chiếc, kích thước 2 cm. 

Phân bố: Minh Hòa, Quảng Bình, Tây Nguyên. 

49. Eria sutepensis Rolfe ex Downie 1925             

Tên Việt Nam: Lan len Lào (TH).

Mô tả: Phong lan hay thạch lan. Chùm hoa dài 10-15 cm, hoa 15-20 chiếc, kích thước 1,7 cm, nở vào mùa Hè. 

Phân bố: Hà Nam Ninh, Bình Trị Thiên, Tây Nguyên. 

50. Eria tenuiflora Ridl. 1896  

Tên đồng nghĩa: Eria godefroyana Gagnep. 1930.              

Tên Việt Nam: Nỉ lan hoa nhỏ (PHH), Lan len tấm (TH).

Mô tả: Phong lan thân cao10-15 cm, lá 3-5 chiếc. Chùm hoa 3-6 chiếc dài 10-15 cm, hoa 20-30 chiếc, kích thước 9 mm. 

Phân bố: Kiên Giang, Phú Quốc.  

51. Eria thao Gagnep. 1950

Tên đồng nghĩa: Campanulorchis thao (Gagnep.) S.C. Chen & J.J. Wood 2009; Eria bulbophylloidea T. Tang & F.T. Wang 1974.            

Tên Việt Nam: Lan len thảo (TH).

Mô tả: Phong lan củ mọc xa nhau 3-4 cm, lá 1 chiếc, cuống hoa dài 3-4 cm, hoa đơn độc, kích thước 2 cm, rất thơm, nở vào Hè-Thu.

Phân bố: Tam Đảo, Vĩnh Phúc, Hà Nam Ninh, Bình Trị Thiên, Tây Nguyên và Hải Nam, Trung Hoa. 

52. Eria tomentosa (J.König) Hook.f. 1890 

Tên đồng nghĩa: Eria fuerstenbergiana Schltr. 1914; Pinalia tomentosa (J.König) Kuntze 1891.                

Tên Việt Nam: Tuyết nhung (PHH) Lan len nhung (TH)

Mô tả: Phong lan nhỏ, lá 1-3 chiếc, chùm hoa cao 10-15 cm, hoa 5-10 chiếc kích thước 1 cm, nở vào mùa Xuân. 

Phân bố: Tây Nguyên, Lâm Đồng, Đồng Nai.  

53. Eria truncata Lindl. 1858

Tên đồng nghĩa: Cylindrolobus truncatus (Lindl.) Rauschert; Eria chrysobractea Schltr.; Eria trilamellata Rolfe 1913;  Pinalia truncata (Lindl.) Kuntze 1891

Tên Việt Nam: Nĩ lan cắt ngang (PHH), Lan len  nhụt (TH).

Mô tả: Phong lan cao khoảng 30 cm, lá 2-3 chiếc ở ngọn, dài 15 cm rộng 2 cm. Dò hoa cao 2 cm, hoa 2 chiếc.

Phân bố: Đơn Dương, Lâm Đồng.  

Tham khảo Hoalanvietnam