BÀO CHẾ BÁCH THẢO SƯƠNG
BÁCH THẢO SƯƠNG (nhọ nồi)
Tên khoa học: Pulvis fumicarbonisatus
Bộ phận dùng: Muội đen cạo ở đáy nồi. Muội nồi do rơm rạ, các cây cỏ đốt cháy thành khói lâu ngày hợp thành. Được muội nồi cạo ở nồi đất thổi cơm là tốt nhất.
Muội nồi đen nhánh không lẫn tạp chất là tốt. Can thận không nhầm với bồ hóng (ô long vĩ) đen, nâu, không nhánh, không mịn.
Thành phần hóa học: Than bột (carbon).
Tính vị - quy kinh: Vị cạy, tính ôn. Vào hai kinh tâm và phế.
Tác dụng: Chỉ huyết, tiêu tích, giải độc.
Chủ trị: Thổ huyết, nục huyết, băng huyết, bạch đới, tích trệ, đi tả, đi lỵ, đau yết hầu, lở miệng lưỡi.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Kiêng kỵ: Không có ứ trệ kiêng dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y: sàng bỏ tạp chất, thủy phi, đùng vào thuốc thang, cho vào túi vải mà sắc, dùng làm thuốc hoàn tán thì phối hợp vào các thuốc mà tán bột.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Khi lấy, chú ý cho sạch sẽ tránh lẫn tạp chất, tán nhỏ, rây mịn.
Bảo quản: Dễ bảo quản. Để nơi khô ráo, đậy kín.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN