Logo Website

BÀO CHẾ UY LINH TIÊN

30/03/2020
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ kín độ 12 giờ (không được ngâm nước) cắt ra từng khúc 3cm phơi khô.

UY LINH TIÊN

Tên khoa học: Clematis sinensis Osbeck.; Họ mao lương (Ranunculaceae)

Bộ phận dùng: Rễ. Mỗi năm mọc nhiều rễ, lâu năm mọc thành một khóm rậm rạp, có hàng trăm sợi, dài đến 60cm.

Dùng thứ rễ nhiễu, rậm dài, đen sẫm, nhục trắng, chất chắc là tốt nhất, còn thứ khác nữa nhưng không dùng làm thuốc được.

Ở Việt Nam có hai cây thường dùng thay uy linh tiên Trung Quốc là cây kiến cò hay bạch lạc (Rhiracan communicNees, họ Acanthaceae). Ở liên khu IV có loại uy linh tiên dây leo Thunbergia (cùng họ), lá hình quả tim, hoa trắng, rễ từng chùm như dây uy linh tiên Trung Quốc (cần sưu tầm, nghiên cứu thêm).

Thành phần hóa học: Có anemonin và anemonon.

Tính vị - quy kinh: Vị cay, mặn, tính ôn. Vào kinh bàng quang.

Tác dụng: Hành khí, trừ phong, thông kinh lạc.

Công dụng: trị phong tê, đau nhức, lợi tiếu, tích trệ.

Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.

Dùng tươi giã nát đắp ngoài trị sang lở và hắc lào.

Kiêng kỵ: Huyết hư gân co, không phong thấp thực tả thì không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung y:

Rửa sạch, bỏ tạp chất, ngâm nước cho mềm, vớt ra cắt từng khúc 2cm, phơi khô dùng; hoặc tẩm rượu, ủ thấu, sao nhỏ lửa cho khô, để nguội dùng.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ kín độ 12 giờ (không được ngâm nước) cắt ra từng khúc 3cm phơi khô.

Tùy từng trường hợp tẩm rượu, giấm, mật, gừng rồi sao qua.

Bảo quản: Để nơi khô ráo.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005