BÀO CHẾ TRƯ LINH
TRƯ LINH
Tên khoa học: Polyporus umbellalus Fries; Họ nấm lỗ (Polyporaceae)
Bộ phận dùng: Thứ nấm ở gốc cây sau sau (Liquidambar formosane), họ kim mai (Hamamelidaceae).
Xốp, ngoài hơi đen, trong trắng ngà là tốt. Thứ tốt không thâm nước, không mủn.
Thành phần hóa học: Có albumin, chất xơ, chất đường…
Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, nhạt, tính bình. Vào hai kinh thận và bàng quang.
Tác dụng: Lợi tiểu, thấm thấp.
Công dụng: tiểu tiện ít, thủy thũng, trướng đầy, trị lâm lậu, bạch trọc, bạch đái.
Liều dùng: Ngày dùng 8 - 16g.
Kiêng kỵ: không có thấp nhiệt thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Cạo bỏ vỏ thô, lấy nước sông chảy (Trường lưu thủy) ngâm một đêm, đến sáng vớt ra thái lát mỏng, lấy lá thăng ma lẫn với nó đồ 3 giờ, bỏ lá phơi khô dùng (Lôi Công).
Dùng trư linh để trừ thấp ướt thì dùng sống.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch thái mỏng, phơi khô.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN