BÀO CHẾ CAM THẢO
CAM THẢO
Tên khoa học: Glycyrrhiza uralensis Fish.; Họ đậu (Fabaceae)
Bộ phận dùng: rễ. Rễ to, ngoài màu nâu hồng, trong vàng, ngọt nhiều mùi đặc biệt, nhiều bột, ít xơ là tốt.
Thành phần hóa học: có glycyrrhizin 6 - 14%; chất đắng; glucose, saccharose, tinh bột, chất saponin.
Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Nhập 12 kinh.
Tác dụng: Kiện tỳ, nhuận phế, ích tinh, điều hòa các vị thuốc.
Chủ trị:
- Dùng sống: thanh nhiệt, giải độc, tiêu khát, trị ho viêm cổ họng.
- Sao vàng thơm: bổ tỳ vị, tỳ hư, ỉa chảy.
- Tẩm mật sao: nhuận bổ.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 20g (các dạng).
Kiêng kỵ: Tỳ vị thấp trệ, ngực đầy tức không nên dùng. Kỵ với cam toại (Euphorbia Kansui Liou), nếu dùng chung gây phản ứng nguy hiểm.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
- Phấn cam thảo: cạo sạch vỏ, ngâm rượu độ 1 giờ, ủ độ 12 giờ, thái mỏng 2 ly, phơi khô.
- Lão cam thảo: ngâm nước độ 4 giờ (mùa đông 8 giờ) ủ kín cho mềm, thái mỏng, phơi khô.
- Chích cam thảo: rửa qua, ủ mềm, thái mỏng, lấy mật ong thêm 1 phần nước, nấu sôi, tẩm vào cam thảo, vớt ra để se một lúc sao vàng (không dính tay là được).
Theo Tây y:
- Bỏ vỏ mỏng, thối nhỏ, sấy khô, tán trong cối sắt, rây số 22 để rây; có tác dụng lợi tiểu, làm ngọt, ngày dùng 5 - 20g.
- Lấy rễ cam thảo tươi (loại trồng trên 4-5 năm): cạo bỏ vỏ mỏng, thái nhỏ, xay nhỏ trong cối. Ngâm nước lạnh một đêm, chắt lấy nước, sắc nhẹ lửa với nước trong vòng 10 giờ, ép lấy nước. Bã còn lại cho ngập nước vào, chắt lấy nước (làm 2 lần). Nước cam thảo lấy được cô lại nhẹ lửa cho đến độ đặc. Để nguội làm thành miếng nặng 6g đến 120g. Những miếng cam thảo này đen và dễ gẫy, có thể tán nhỏ được, có vị ngọt hơi đắng, rất dễ tan trong nước. Dùng trị ho và làm ngọt, cứ 1 lít nước pha với 0,5g cao này.
- Ngâm 1 kg cam thảo đã thái nhỏ với 5 lít nước lạnh trong 12 giờ, ép lấy nước. Bã còn lại ngâm với 3 lít nước lạnh trong 12 giờ. Dồn 2 nước ngâm lại để lắng, gạn lấy nước, đun sôi lọc nóng, cô cách thủy cho đến độ cao mềm (có thể với 5 lít nước lạnh ban đầu cho thêm 20g amoniac và với 3 lít nước lạnh về sau thêm 4g amoniac, công dụng như trên).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Rửa sạch nhanh, đồ mềm, thái mỏng 2 ly, khi còn nóng (nếu không thái kịp nhúng ngay vào nước lạnh, ủ mềm). Sấy hoặc phơi khô (cách này thường dùng gọi là sinh thảo).
- Thái xong sao vàng thơm.
- Sau khi sấy khô tẩm mật ong (1 phần mật ong pha với 1 phần nước đun sôi), sao vàng thơm (chích thảo) (cứ 1 kg cam thảo phiến tẩm 150 - 200 ml mật ong).
- Tán bột làm hoàn tán thì sau khi cạo sạch vỏ ngoài, thái miếng tròn, sấy khô tán bột.
- Nếu dùng ít có thể cắt khúc 5 - 10cm, quấn vải lẫn giấy bản, nhúng qua nước cho đủ ướt, vùi vào trong tro nóng, khi thấy giấy khô hơi sém thì bỏ giấy, thái lát mỏng.
Bảo quản: Đựng thùng kín, để nơi khô ráo, cần tránh ẩm, vì rất dễ mốc mọt. Nếu bị mốc mọt, cần sấy bằng hơi nóng (nhiệt độ thấp), để nguội rồi mới cho vào hòm kín, cho vào ngay lúc đang nóng sẽ bị biến chất. Tuyệt đối không được sấy diêm sinh vì sẽ biến chất, mất vị ngọt, trong sẽ bạc, ngoài sẽ hồng.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN