BÀO CHẾ CAN TẤT
CAN TẤT (sơn khô)
Tên khoa học: Rhus vernicifera DC.; Họ đào lộn hột (Anacardiaceae)
Bộ phận dùng: Nhựa cây sơn để khô. Nhựa ở cây sơn chảy thành khối, lâu năm càng tốt, khô cứng, bóng đen.
Thành phần hóa học: có chất laccol tương đồng với urushiol dễ bị oxy hóa thành một chát bóng đen, bền; ngoài ra còn có acid palmatic, acid oleic, glycerid.
Tính vị - quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào hai kinh can và vị.
Tác dụng: Phá ứ huyết, thông kinh nguyệt, sát trùng.
Công dụng: Trị kinh nguyệt không thông, phong hàn tê thấp và trùng tích.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Kiêng kỵ: Không bị ứ huyết và đàn bà có thai không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Dùng can tất làm thuốc, nên giã nhỏ, sao cho nóng rồi dùng, nếu không hại đến trường vị. Nếu là sơn nước nấu khô càng tốt. Cũng có khi đốt tồn tính.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Sơn khô để được lâu càng tốt. Muốn xông thì để sông đốt lấy khói. Dùng sống giã nát sơn khô, sao cho bay hết khói.
Bảo quản: Đựng bình kín, để nơi cao ráo.
Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN