BÀO CHẾ CÁT CĂN
CÁT CĂN (củ sắn dây)
Tên khoa học: Pueraria thomsonii Benth.; Họ đậu (Fabaceae)
Bộ phận dùng: rễ (gọi là củ). Củ hình tròn không đều, vỏ nâu tía, thường bán từng miếng vuông mỏng, sắc trắng, vàng nhạt, nhiều bột ít xơ là tốt.
Thành phần hóa học: có nhiều tinh bột 12 - 15% ở rễ tươi
Tính vị - quy kinh: vị ngọt, tính bình. Vào hai kinh tỳ và vị.
Tác dụng: giải biểu, thanh nhiệt, trị khát.
Chủ trị: trị cảm mạo, khát nước, đi lỵ ra máu, sỏi đậu mới phát.
Liều dùng: Ngày dùng 8 - 20g.
Kiêng kỵ: Âm hư hỏa thịnh hoặc trên thịnh, dưới hư không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Đào củ sắn về, rửa sạch, bỏ vỏ ngoài, cắt củ sắn ra từng khúc, rồi chẻ ra từng miếng vuông vào chậu nước, ngâm một lúc lấy ra phơi khô. Khi dùng thái nhỏ hoặc tán bột.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa qua (nếu cần) thái lát hoặc thái mỏng, phơi khô
Làm bột: bỏ vỏ giã nhỏ, cho nước vào quấy đều, gạn lấy nước bột, phơi hoặc sấy cho bốc hơi nước. Lấy bột, sấy qua cho khô, tán mịn.
Bột dùng uống với nước thuốc thang hoặc thêm nước sôi và đường để uống.
Bảo quản: Dễ mốc mọt, năng xem và phơi luôn, bỏ vào thùng đậy kín.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN