BÀO CHẾ CÁT CÁNH
CÁT CÁNH
Tên khoa học: Platycodon grandiflorum A.DC.; Họ hoa chuông (Campanulaceae)
Bộ phận dùng: rễ (gọi là củ). Thứ vàng to, dài, chắc, trắng ngà là tốt. Bị mốc mọt, nhỏ, phân nhiều nhánh là kém không dùng.
Thành phần hóa học: Rễ chứa saponin, phytosterola, đường, chất inulin…
Tính vị - quy kinh: Vị đắng, cay, tính hơi ấm. Vào phế kinh.
Tác dụng: Thông phế khí, tán phong hàn.
Chủ trị - liều dùng: Trị ho, trừ đờm.
Kiêng kỵ: Âm hư gây ho thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
- Dùng cất cánh bỏ đầu cuống, thái nhỏ, giã nát bách hợp cho vào nước ngâm lẫn với cát cánh 1 đêm, vớt ra sấy khô (Lôi Công).
- Cạo bỏ vỏ ngoài ngâm nước vo gạo một đêm, thái lát, sao qua (Lý Thời Trân).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Khi thu mua, mậu dịch đã cắt bỏ đầu cuống, rửa sạch, để ráo, ủ một đêm; hôm sau thái lát mỏng, phơi khô dùng sống (cách này thường dùng) có khi theo đơn tẩm mật sao qua.
Dùng vào hoàn tán, thái lát sao qua, tán bột mịn.
Bảo quản: Dễ mốc mọt, để nơi cao ráo, tránh ẩm mốc, có thể sấy hơi diêm sinh nếu thấy chớm mốc, mọt.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN