BÀO CHẾ CÙ MẠCH
CÙ MẠCH
Tên khoa học: Dianthus superbus L.; Họ cẩm chướng (Caryophyllaceae)
Bộ phận dùng: Dùng cả cây (hạt, hoa, lá), cả cây có nhiều lá, có thể có cả hoa, bỏ hết gốc rễ. Lá cành nguyên, sạch tạp chất; không mốc, sâu, vụn nát là tốt.
Hột nhỏ hình tròn cạnh dài, lúc chín rời rụng ra, sắc đen phẳng và dẹp, giống như hột mè.
Thành phần hóa học: có saponin: 3-O-beta-D-glucopyranosyl olean-9(11),12-diene-23,28-dioic acid 28-O-beta-D-glucopyranoside (1) và 3-O-beta-D-glucopyranosyl olean-11,13(18)-diene-23,28-dioic acid 28-O-beta-D-glucopyranoside (2)
Tính vị - quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào hai kinh tâm và tiếu trường.
Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu, phá huyết, thông kinh.
Chủ trị: Bệnh lâm lậu, tiểu tiện không lợi, kinh nguyệt không đều, ung nhọt sưng tấy.
Liều dùng: Ngày dùng 6g - 12g.
Kiêng kỵ: Người không thấp nhiệt và thai tiền sản hậu đều kiêng dùng.
Cách bào chế:
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Lúc cây có hoa chưa nỏ thì cắt lấy cả cây phơi khô. Khi dùng tẩm nước ướt, cát ra từng đoạn. Dùng sống, cũng có lúc sao qua tán bột dùng.
Bảo quản: Dễ hút ẩm, sinh mốc, vụn nát. Để nơi khô ráo, thoáng gió, thỉnh thoảng đem phơi.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN