BÀO CHẾ ĐỘC HOẠT
ĐỘC HOẠT
Tên khoa học: Angenica laxiflora Diels.; Họ hoa tán (Apiaceae)
Bộ phận dùng: Thân rễ (rễ củ). Củ mềm, vỏ hơi vàng đen trong vàng nhợt, có nhiều tinh dầu, mùi thơm hắc, vị cay. Hay nhầm với tiền hồ (Peucedanum praeruptorum Dunn) xốp, ít hăng, không có dầu. Thứ to, chắc, thơm nồng không mốc mọt là tốt.
Thành phần hóa học: Tinh dầu.
Tính vị - quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào hai kinh can, thận.
Tác dụng: trừ tà phong, táo hàn thấp, chuyên chữa phong, khí.
Công dụng:
Trị nhức đầu, lưng gối nặng và đau nhức; trị phong hàn, thấp tê, tay chân co mỏi.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Kiêng kỵ: Huyết hư hỏa vượng, sốt cao không sợ rét thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
- Hái được thái nhỏ, lấy dâm dương hoắc trộn lẫn, ủ kín trong 2 ngày, phơi khô, bỏ dâm dương mà dùng cho khỏi xót ruột (Lôi Công).
- Cạo vỏ sấy khô dùng (Lý Thời Trân)
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, để thật ráo nước, thái mỏng, phơi râm. Không có tẩm sao.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, trong lọ kín có lót vôi sống.
Ghi chú: Nhiều người thay độc hoạt bằng rễ lốt (Piper lolot L.), rễ vòi voi (Heliotropium indicum Lin.) đế trị phong thấp.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN