BÀO CHẾ HẬU PHÁC
HẬU PHÁC
Tên khoa học: Magnolia officinalis Rehd et Wils.; Họ mộc lan (Magnoliaceae)
Bộ phận dùng: Vỏ cây (hậu phác)
- Thứ vỏ dày mềm, sắc nâu tía, thơm và có nhiều dầu là tốt, đặc biệt thứ có đốm sáng (kim tinh hậu phác) là tốt hơn cả.
- Trước kia chỉ dùng thứ vỏ dày sắc tím, thơm hắc (của Phú Quốc đưa ra).
- Nay ta chỉ có thứ vỏ dày, sắc nâu, không thơm, hắc gọi là "vỏ de" Cinnamonuu sp, họ long não (Lauraceae) hoặc thứ vỏ gọi là "vôi rừng” Eugenia jambolana Lamk, họ Myrtaceae đều chưa đúng phẩm chất.
Thành phần hóa học: có magnolola.
Tính vị - quy kinh: Vị cay, đắng, tính ôn. Vào ba kinh tỳ, vị và đại trường.
Tác dụng: Hạ khí, tiêu đờm, tiêu hóa, lợi thủy.
Công dụng: trị hoắc loạn, kiết lỵ, bụng đầy trướng, thổ tả, trị ngoại cảm, nóng sốt.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 20g.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư yếu, nguyên khí kém, đàn bà có thai không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch nhanh, cạo bỏ thô bì, thái lát mỏng 2 - 3 ly tẩm nước gừng, sao qua.
Bảo quản: Đậy kín, để nơi khô ráo vì dễ mốc, tránh nóng vì mất dầu thơm.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN