BÀO CHẾ HỔ PHÁCH
HỔ PHÁCH
Tên khoa học: Succinum ex carbone
Bộ phận dùng: Nhựa cây thông (Pinus sp.) lâu năm, kết tinh lại thành từng cục ở dưới đất. Hổ phách trong suốt, đỏ vàng là tốt, sẫm đen là xấu. Người ta làm giả hổ phách để làm tràng hạt, cúc áo.
Hổ phách cứng và giòn, nghiền ra bột ngay, rất nhẹ, đốt ra khói trắng thơm, nếu khói đen là nhựa thông.
Thành phần hóa học: Chất nhựa và tinh dầu.
Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Vào bốn kinh tâm, can, phế và bàng quang.
Tác dụng: an thần, thông lâm lậu, hóa tan ứ đọng.
Công dụng: Trị kinh giản, mất ngủ, trị lâm lậu, đái ra huyết, đau bụng máu: nhì chẩm thống.
Liều dùng: Ngày dùng 1 - 3g.
Kiêng kỵ: âm hư, nhiệt trong nội tạng mà không có ứ thì kiêng dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Dùng hổ phách làm thuốc thì lấy nước hòa với bột nhân hột trắc bá, cho vào trong nồi đất, bỏ hổ phách vào mà nấu độ 2 giờ thì có ánh sáng lạ thường rồi nghiền thành bột dùng (Lôi Công). Nay chỉ chế với sữa người rồi tán bột dùng (Lý Thời Trân).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Nghiền thanh bột mịn dùng.
Bảo quản: Dễ bảo quản, để nơi khô ráo, tránh làm nát vụn.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN