BÀO CHẾ HOÀNG CẦM
HOÀNG CẦM
Tên khoa học: Scutellaria baicalensio Georgi.; Họ hoa môi (Lamiaceae)
Bộ phận dùng: Rễ. Rễ có hai loại: loại rễ già, trong rỗng đen, ngoài vàng gọi là khô cầm; loại rễ non giữa cứng chắc, mịn, ngoài vàng trong xanh và vàng gọi là điều cầm. Thứ to lớn hơn ngón tay là tốt.
Thành phần hóa học: Scutelarin (hay woogonin), baicalin.
Tính vị - quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào sáu kinh tâm, phế, đại trường, tiểu trường, can và đởm.
Tác dụng: Trừ nhiệt, thanh hỏa.
Công dụng: Tả thực hỏa, thanh thấp nhiệt, trị cảm mạo, hoàng đản, đau bụng.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g, có thể đến 30 - 50g.
Kiêng kỵ: tỳ vị hư hàn và không có thấp nhiệt, thực hỏa thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Hoàng cầm sao rượu thì đi lên, tẩm mật heo sao thì trừ hỏa trong can đởm.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Hoàng cầm bỏ đầu, bỏ ruột đem rửa sạch, ủ kín một đêm cho mềm, thái hoặc bào mỏng 1 -2 ly. Phơi khô (dùng sống); sau khi phơi khô tẩm rượu 2 giờ, sao qua (thường dùng).
Bảo quản: Để nơi khô ráo, cần tránh ẩm vì dễ mốc, để lâu bị mọt.
Tham khảo Bào chế Đông Dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN