BÀO CHẾ HỒNG HOA
HỒNG HOA
Tên khoa học: Carthamus tinctorius L,; Họ cúc (Asteraceae)
Bộ phận dùng: Cánh hoa. Hoa nhỏ màu hồng điều, mùi thơm, khô.
Thứ sẫm đen, bạc, đóng từng cục kém phẩm chất.
Thứ Tây Tạng hồng hoa rất đỏ mịn, tác dụng mạnh rất quý nhưng hiếm có.
Thành phần hóa học: glucid (cactamin) là một sắc tố màu hồng và một sắc tố màu vàng, có albumin.
Tác dụng: Phá ứ huyết, hoạt huyết, thông kinh (nếu dùng nhiều), sinh huyết (nếu dùng ít).
Công dụng:
- Đông y: Trị bế kinh, sản hậu ứ huyết, sước da ứ huyết.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 8g.
- Tây y: dùng làm nguyên liệu chế chất nhuộm có màu vàng đỏ, không độc. Hạt có chất dầu dùng trị tê thấp và tẩy xổ.
Kiêng kỵ: Có mang không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Hái hồng hoa về bỏ đài dùng cánh hoa, giã nát vắt thành miếng bánh phơi khô dùng, hoặc chỉ phơi khô dùng gọi là tán hồng hoa.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Dùng sống, cho vào thuốc thang (thường dùng) để dưỡng huyết. Hoặc tẩm rượu dùng để phá huyết.
Bảo quản: Dễ hút ẩm, vón và mốc nên cần để nơi khô ráo, thoáng mát, trong lọ kín có lót chất hút ẩm (vôi sống).
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN