BÀO CHẾ KHIẾM THỰC
KHIẾM THỰC
Tên khoa học: Euryale ferox Salisb.; Họ súng (Nymphaeaceae)
Bộ phận dùng: Thân rễ (Củ) cây Súng
Khiếm thực Trung Quốc dùng quả, khiếm thực Việt Nam dùng củ súng (Nymphaca stellta, cùng họ). Thịt trắng ngà là thứ tốt.
Thành phần hóa học: Chất protein, chất béo.
Tính vị - quy kinh: Vị hơi ngọt, chát, tính bình. Vào hai kinh tỳ và thận.
Tác dụng: Bổ tỳ, trừ thấp, bố thận, sáp tinh.
Công dụng: thận hư, tỳ yếu, di tinh, bạch đái, chỉ tả, đái vãi không nín được, đại tiện lỏng.
Liều dùng: Ngày dùng 10 - 30g.
Kiêng kỵ: đại tiện táo, tiểu tiện không lợi thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Bỏ tạp chất, mốc mọt và thứ thịt đen rồi sao vàng tán nhỏ dùng.
- Người già thận yếu, lưng đau, ban đêm thường đi đái, tỳ hư, ăn ít, ỉa lỏng, dùng khiếm thực thì rửa sạch, bỏ tạp chất và các hạt mốc, mọt, thịt đen, phơi hoặc sấy cho thật khô, sao vàng tán bột thật nhỏ, đựng vào lọ kín. Mỗi lần uống 8 - 10g, mỗi ngày uống 2 lần sáng sớm và tối lúc đi ngủ, uống với nước sắc phá cố chỉ và ích trí nhân, mỗi thứ 6g.
Bảo quản: Rất dễ bị mọt ăn, nén phơi hoặc sấy cho thật khô, sao vàng, bỏ vào thùng dậy thật kín.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN