BÀO CHẾ KHỔ SÂM
KHỔ SÂM (cây dã hòe)
Tên khoa học: Sophora flavescens Ait.; Họ đậu (Fabaceae)
Bộ phận dùng: Rễ. Rễ dài to sắc vàng trắng, vị rát đắng. Không nhầm với rễ cây sơn đậu căn.
Ở Việt Nam cây khổ sâm cho lá có tên khoa học là Croton tonkinensis Gagnep (họ thầu dầu, Eupliorbiaceae). Thường dùng cành lá và rễ. Lá hình bầu dục nhọn đầu, mặt trên xanh sẫm có chấm lốm đốm, mặt dưới bạc, ít rễ con, ít đắng so với rễ khổ sâm bắc.
Thành phần hóa học (của cây khổ sâm bắc): có cytisin, martrin.
Tính vị - quy kinh: Vị rất đắng, tính hàn. Vào ba kinh tâm, tỳ và thận.
Tác dụng: Táo thấp, tháng nhiệt.
Công dụng - liều dùng: Tiêu hóa kém, bụng tích đau, bí đại tiện, trị kiết lỵ, xuất huyết ở ruột.
Khổ sâm bắc: Ngày dùng 4 - 8g.
Khổ sâm nam: Ngày dùng 6 - 12g (rễ lá).
Kiêng kỵ: tỳ vị hư mà không thấp, can thận hư mà không nhiệt không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Mới hái về, ngâm nước vo gạo nếp một đêm, rửa sạch, đồ trong 2 giờ lấy ra thái lát, phơi khô (thường dùng).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Mới đào rễ về, rửa sạch đất cát, thái nhỏ, phơi khô.
- Lá dùng tươi hoặc khô, sắc uống hoặc tán bột.
Bảo quản: Dễ mốc mọt nên cần để nơi khô, ráo, kín.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN