BÀO CHẾ LÔ HỘI
Tên khoa học: Aloe sp.; Họ hành tỏi (Liliaceae)
Bộ phận dùng: Nhựa cây đã chế biến.
Khối nhựa khó, sắc đen vàng, hơi có ánh bóng, dễ nát không lẫn tạp chất là tốt.
Thành phần hóa học: Có chất aloin, aloeemodin.
Tính vị - quy kinh: vị đắng, tính hàn. Vào bốn kinh can, tỷ, vị, đại trường.
Tác dụng: Thông đại tiện, thanh nhiệt, mát gan, sát trùng, thường dùng làm thuốc xổ, có đôi khi dùng làm thuốc mạnh dạ dày, thông kinh nguyệt.
Công dụng - liều dùng: Đại tiện táo kết, da vàng, tiểu nhi cam tích, kinh gián, kinh nguyệt không đều, giảm bót được độc cho ba đậu.
- Dùng kiện vị, mỗi lần uống 0,01 - 0,03g.
- Dùng nhuận trường, mỗi lần uống 0,06 - 0,20g.
- Dùng xổ, mỗi lần dùng 1 - 2g.
Kiêng kỵ: Tỳ vị suy yếu, ỉa lỏng, phụ nữ có thai không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Sắc lấy nước đặc rồi cô đặc khô, khi dùng tán bột.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Tán vừa nhỏ, dùng sống, khi sắc thuốc lấy nước thuốc đang sôi chê vào đánh cho tan ra nước, lọc bỏ tạp chất đọng ở dưới rồi hòa chung với thuốc uống.
Làm thuốc hoàn, dùng nó làm hồ để viên hoặc áo ngoài viên thuốc.
Bảo quản: Bỏ vào thùng, để nơi thoáng gió, tránh ánh nắng, vì gặp nóng nhựa sẽ chảy.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN