BÀO CHẾ MẪU LỆ (vỏ hầu)
MẪU LỆ (vỏ hầu)
Tên khoa học: Ostrea sp.; Họ mẫu lệ (Ostridae)
Bộ phận dùng: vỏ cứng con hầu to bằng bầu tay, dày, trắng xám không lẫn với các loại vỏ khác, không vụn la tốt.
Thành phần - hóa học: có Carbonat calci (80 - 95%), phosphat calci v.v…
Tính vị - quy kinh: Vị mặn, tính bình, hơi lạnh. Vào kinh can, đởm và thận.
Tác dụng: Làm mềm khối cứng, cố tràng, hóa đờm.
Chủ trị: Hóa đờm, trị băng huyết, bạch đới, di tinh, đau dạ dày có nhiều dịch vị.
Liều dùng: Ngày dùng 12 - 40g.
Cách bào chế:
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, phơi khô. Có 3 cách điều chế:
+ Cho vào nồi đất trét kín, nung cho đến khi chín đỏ là được, miếng nào chưa đỏ thì đem nung lại, tán bột mịn.
+ Dựng gạch lên ba phía, trải lớp trấu lẫn than củi rồi lớp mẫu lệ, làm như vậy cho đến hết (để 1 lỗ ở giữa để thông hơi), trên cùng có phủ lớp than và trấu, đốt từ dưới lên. Khi được thì vỏ hầu bóp mềm, vụn, xúc ra, tán bột mịn.
+ Nếu số lượng ít, nung trực tiếp trên than hồng, thấy đỏ là được, tốn bột mịn.
+ Bột có thể tẩm ít giấm tùy theo đơn để trị bệnh về can huyết (1.000g bột dùng 100ml giấm)
Bảo quản: Bột màu xanh nhạt là tốt, để nơi khô ráo.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN