Logo Website

BÀO CHẾ MẪU LỆ (vỏ hầu)

17/02/2020
Bào chế Mẫu đơn bì: Cho vào nồi đất trét kín, nung cho đến khi chín đỏ là được, miếng nào chưa đỏ thì đem nung lại, tán bột mịn.

MẪU LỆ (vỏ hầu)

 

Tên khoa học: Ostrea sp.; Họ mẫu lệ (Ostridae)

Bộ phận dùng: vỏ cứng con hầu to bằng bầu tay, dày, trắng xám không lẫn với các loại vỏ khác, không vụn la tốt.

Thành phần - hóa học: có Carbonat calci (80 - 95%), phosphat calci v.v…

Tính vị - quy kinh: Vị mặn, tính bình, hơi lạnh. Vào kinh can, đởm và thận.

Tác dụng: Làm mềm khối cứng, cố tràng, hóa đờm.

Chủ trị: Hóa đờm, trị băng huyết, bạch đới, di tinh, đau dạ dày có nhiều dịch vị.

Liều dùng: Ngày dùng 12 - 40g.

Cách bào chế:

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Rửa sạch, phơi khô. Có 3 cách điều chế:

+ Cho vào nồi đất trét kín, nung cho đến khi chín đỏ là được, miếng nào chưa đỏ thì đem nung lại, tán bột mịn.

+ Dựng gạch lên ba phía, trải lớp trấu lẫn than củi rồi lớp mẫu lệ, làm như vậy cho đến hết (để 1 lỗ ở giữa để thông hơi), trên cùng có phủ lớp than và trấu, đốt từ dưới lên. Khi được thì vỏ hầu bóp mềm, vụn, xúc ra, tán bột mịn.

+ Nếu số lượng ít, nung trực tiếp trên than hồng, thấy đỏ là được, tốn bột mịn.

+ Bột có thể tẩm ít giấm tùy theo đơn để trị bệnh về can huyết (1.000g bột dùng 100ml giấm)

Bảo quản: Bột màu xanh nhạt là tốt, để nơi khô ráo.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005