Logo Website

BÀO CHẾ MỘT DƯỢC

18/02/2020
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Nhặt bỏ tạp chất, sao qua với đăng tâm rồi đem tán bột.

Tên khoa học: Commiphora myrrha Engler.; Họ trám (Burseraceae)

Bộ phận dùng: nhựa cây một dược.

Từng cục, từng khôi, ngoài vỏ đỏ nâu, trong sáng bóng có đốm trắng, khó tán bột, mài với nước trắng như sữa; phơi nắng thì hóa mềm dẻo và thơm, đốt vào lửa không chảy nhưng cháy có mùi thơm nồng.

Thành phần hóa học: Có nhựa cây 20 - 30%, trong nhựa này có a-b-7 acid commiphoric và acid commiphorinic; có tinh dầu 2,5 - 9% trong này có dầu đinh hương và dầu thông.

Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, tính bình, vào kinh can.

Tác dụng: Thông 12 kinh; làm thuốc tán huyết, tiêu sưng, cắt cơn đau, lên da non.

Công dụng: Trị vết thương đâm chém, trị lở độc, bệnh trĩ, bệnh lậu.

Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.

Kiêng kỵ: Không ứ trệ và mụn nhọt đã phá miệng không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung y:

Như nhũ hương

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Nhặt bỏ tạp chất, sao qua với đăng tâm rồi đem tán bột.

Bảo quản: Đậy kín, tránh ẩm, để nơi khô ráo.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005