BÀO CHẾ NGA TRUẬT (nghệ xanh, nghệ đen)
Tên khoa học: Curcumia zedoaria Rosc; Họ gừng (Zingiberaceae)
Bộ phận dùng: Thân rễ (thường gọi là củ), củ vàng nâu trong sắc xám xanh, mùi thơm đặc biệt; có khi có củ dái hình con quay. Củ khô rất cứng.
Thành phần hóa học: Có tinh dầu 1 - 1,5% (chủ yếu là cineol 9,6% zingiberen 35%, 48% secquitecpen), có nhựa, chất dính và bột, chất nhầy.
Tính vị - quy kinh: Vị cay, đắng, tính ôn. Vào can kinh.
Tác dụng: Hành khí, thông huyết, tiêu tích.
Công dụng: Trị đau bụng, hoắc loạn.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Kiêng kỵ: Cơ thể hư yếu mà có tích thì không nên dùng, muốn dùng phải phối hợp với sâm, truật.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Mài với giấm, lấy bột sao khô, rây qua (Lôi Công).
Lùi vào tro nóng cho chín mềm, giã nát nhỏ, tẩm giấm sao (Lý Thời Trân).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Củ tươi: rửa sạch, thái lát phơi khô. Khi dùng tẩm giấm hoặc nước đồng tiện một đêm, sao qua.
Củ khô: rửa sạch, đồ nhanh cho mềm rồi thái lát, tẩm sao như trên (thường dùng).
Tán bột (sau khi đã tẩm sao) để làm hoàn tán.
Bào chế như hương phụ tứ chế thì rất tốt.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, đậy kín, năng phơi sấy.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN