BÀO CHẾ NGẢI DIỆP (lá thuốc cứu)
Tên khoa học: Artemisia vulgaris L.; Họ cúc (Asteraceae)
Bộ phận dùng: Lá. Lá khô, trên sắc tro, dưới bạc, có lông nhung trắng tro, thơm nồng, không sâu, không mốc, không lẫn cành, không lần thân cây và tạp chất, không vụn nát là tốt.
Lá ngải để được càng lâu càng tốt (trần ngải)
Thành phần hóa học: có tinh dầu, tanin.
Tính vị - quy kinh: Vị đắng, tính hơi ôn. Vào ba kinh can, tỷ và thận.
Tác dụng: Điều khí huyết, trục hàn thấp, điều kinh an thai, cầm máu, thông kinh giải nhiệt.
Công dụng: dùng để cứu (trong khoa châm cứu), trị đau bụng do hàn, kinh nguyệt bế, có thai ra huyết, thổ huyết, băng huyết.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 8g.
Kiêng kỵ: âm hư huyết nhiệt thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Phơi khô giã nát, bỏ gân xanh, cho vào ít bột lưu hoàng (lưu hoàng ngải), dùng để cứu; cho ít bột gạo thì dễ giã nhỏ, dùng để uống.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, thái ngắn phơi khô. Khi dùng ngải để cứu (ngải nhung) thì phải sao qua, tán bột bỏ xơ; dùng tươi thì rửa sạch giã vắt lấy nước uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm, thỉnh thoảng nên phơi lại.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN