BÀO CHẾ NHŨ HƯƠNG
Tên khoa học: Pistacia lentiscus L.; Họ đào lộn hột (Anacardiaceae)
Bộ phận dùng: nhựa cây nhũ hương ngoài mặt sắc trắng mờ, trong sáng bóng, cắn vào thì dính răng, mùi thơm, đốt lên bay khói ra thơm mát, tàn tro sắc đen là đúng.
Thành phần hóa học: Có 90% acid mastixic và acid masticalic, tinh dầu 2% .
Tính vị - quy kinh: Vị cay, tính hơi ôn. Vào 2 kinh can và tâm.
Tác dụng: Thông 12 kinh, làm thuốc hoạt huyết, điều khí.
Công dụng: Trừ khí độc truyền nhiễm, lên sởi bị nhiễm độc, trị ung thư, đau bụng.
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 6g.
Kiêng kỵ: Không có ứ trệ và ung nhọt đã vỡ mủ không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Chê nhũ hương có nhiều cách: cho một ít rượu vào nghiền nát, phi qua nước, phơi khô, hoặc nghiền tán với bột nếp.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Nhặt bỏ tạp chất, tán với đăng tâm dễ thành bột (cứ 1 lạng nhũ hương (40g) dùng 1/4 đồng cân (1g) đăng tâm), hoặc sao qua với đăng tâm rồi tán.
Nếu tán một mình nhũ hương thì sau này hút ẩm và đóng cục.
Bảo quản: Tránh ẩm, để nơi khô ráo, giữ mùi thơm.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN