Logo Website

BÀO CHẾ Ô RÔ (đại kế)

26/03/2020
Chữa thổ huyết, chảy máu cam, tiểu tiện ra máu, bị ngã hay bị đánh mà cháy máu, thanh huyết nhiệt, tiêu phù thũng, thông sữa.

Ô RÔ (đại kế)

Tên khoa học: Cnicus japonicus (DC.) Maxim.; Học cúc (Asteraceae)

Bộ phận dùng: Dùng toàn thân kể cả rễ của cây ô rô hay cây đại kế.

Thành phần hóa học: Cây chứa tinh dầu, glucosid trong lá có pectolinarin

Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính mát.

Tác dụng: Chỉ huyết, lợi thủy.

Công năng - chủ trị: Chữa thổ huyết, chảy máu cam, tiểu tiện ra máu, bị ngã hay bị đánh mà cháy máu, thanh huyết nhiệt, tiêu phù thũng, thông sữa.

Liều dùng: 6-12g/ngày khi dùng phối hợp. Có thể dùng riêng với liều 40- 60g/ngày, dùng tươi liều cao hơn.

Chế biến: vào mùa hạ và thu, lúc hoa đang nở thì thu hái toàn cây, phơi khô.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005