BÀO CHẾ QUA LÂU NHÂN
QUA LÂU NHÂN
Tên khoa học: Trichosanthes sp.; Họ bí (Cucurbitaceae)
Bộ phận dùng: Hạt, khô, mẩy, chắc, có vỏ cứng dày, nhân trắng không lép, có nhiều dầu, nguyên hạt, không vụn nát, không ẩm đen là tốt.
Thành phần hóa học: Chất dầu béo độ 26%.
Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính hàn, Vào ba kinh phế, vị và đại trường.
Tác dụng: Tả hỏa, nhuận phế, hạ khí, hạ đờm, nhuận táo.
Công dụng: Trị táo bón, trị ho đờm, vú bị ung nhọt, ngực tê tức.
Liều dùng: Ngày dùng 12 - 16g.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn không nên dùng, dùng nhiều đi ỉa lỏng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Dùng vỏ quả. Qua lâu thì nhân, hột và rễ đều dùng làm thuốc nhưng tác dụng khác nhau. Dùng hột thì bẻ vỏ cứng và màng mỏng, ép bỏ dầu mà dùng (Lôi Công).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
+ Đập nhẹ cho vỏ tách đôi, bỏ vỏ lấy nhân, giã nát (dùng sống) để trừ nhiệt.
+ Có thể tẩm mật ong sao qua (bổ phế) để khỏi khé cổ (dùng chín).
+ Muốn làm nhanh thì lấy hột sao qua, chà hoặc giã cho nát vỏ lấy nhân rồi làm như trên.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, mát, tránh nóng nhân sẽ không bị đen.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN