BÀO CHẾ TANG BẠCH BÌ (vỏ rễ dâu tằm)
TANG BẠCH BÌ (vỏ rễ dâu tằm)
Tên khoa học: Morus alba L.; Họ dâu tằm (Moraceae)
Bộ phận dùng: vỏ rễ (cây dâu non), vỏ khô tẩy trắng, dày, dài trên 15cm đã bỏ hết lõi, không mốc, không vụn nát là tốt.
Thành phần hóa học: Có pectin, ß amyrin, acid hữu cơ và một ít tinh dầu, tanin.
Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, tính hàn. Vào kinh phế.
Tác dụng: Tả phế, hành thủy, tiêu đờm.
Công dụng:
- Dùng sống: trị thấp.
- Tẩm sao: trị ho, bụng trướng đầy.
Liều dùng: Ngày dùng 4 - 12g, có khi đến 40g.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
- Dùng dao đồng cạo hết vỏ vàng xanh, thái nhỏ, sấy khô (Lôi Công).
- Tẩm mật ong sao.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Rửa qua, cạo sạch hết vỏ xanh và vàng ngoài, thái mỏng 2 - 3 ly, phơi khô (dùng sống).
- Sau khi phơi khô, tấm mật ong sao vàng (1kg vỏ rễ tẩm độ 150g mật đã pha loãng 1/2 với nước).
Bảo quản: Thứ tẩm mật sao không nên bào chế nhiều và để lâu.
Dễ mốc mọt nên cần để nơi khô ráo, thoáng. Nếu chớm mốc mọt có thể sấy hơi diêm sinh.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN