BÀO CHẾ THẠCH HỘC
THẠCH HỘC
Tên khoa học: Dendroblum sp.; Họ lan (Orchidaceae)
Bộ phận dùng: Thân cây. Thạch hộc có nhiều thứ, thứ vỏ vàng tươi ánh, dài, nhỏ như cái tăm (kim thoa thạch hộc, Dendrobium tosanse Makino), nếm ngọt, nhớt, bẻ không gẫy là tốt nhất. Nhưng ta thường dùng thứ to bằng quản bút, màu vàng đậm, xốp, thịt trắng là loại vừa (D. nobile Lindl).
Nói chung thạch hộc phải khô vàng, thịt trắng, không mốc đen, sạch gốc rễ, không vụn nát là tốt.
Thành phần hóa học: có alcaloid và chất nhày.
Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, nhạt, tính hàn. Vào ba kinh phế, vị và thận.
Tác dụng: Tư âm, trừ nhiệt, ích dạ dày, sinh tân dịch.
Công dụng: Trị bệnh nhiệt hại đến tân dịch, miệng khô khát, bệnh đỡ rồi mà còn hư nhiệt.
Liều dùng: Ngày dùng 8 - 16g.
Kiêng kỵ: Bệnh ôn nhiệt còn chưa hóa ra khô táo thì kiêng dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Lấy thạch hộc khô, ngâm nước ủ mềm thấu, bỏ hết rễ con và cành đen, cắt từng đoạn ngắn, lột bỏ màng mỏng, phơi hoặc sấy khô dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, bỏ rễ, bỏ khúc đen, cắt ngắn, phơi khô dùng.
Bảo quản: Dễ mốc mọt nên cần để chỗ khô ráo, thoáng gió, tránh ẩm.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN