BÀO CHẾ THANH ĐẠI
THANH ĐẠI
Tên khoa học: Indigo pulverata levis; Họ ô rô (Acanthaceae)
Bộ phận dùng: Bột chàm chế từ lá cây chàm nhuộm.
Bột khô, mịn, xanh da trời, trong, bóng không lẫn tạp chất là tốt.
Có người làm giả bằng một chất hóa học.
Bột chàm thật cho vào tay xát thì mát; còn thứ giả không mát, không trơn.
Thành phần hóa học: Lá chứa chất indigo.
Tính vị - quy kinh: Vị mặn, tính hàn. Vào kinh can và phế.
Tác dụng: Tả can, tán uất hỏa, lương huyết, giải độc, tiêu sưng tấy, dùng làm thuốc giải độc.
Công dụng: Trị kinh giản, cảm nhiệt, bệnh sốt phát ban, thổ huyết, dùng ngoài trị miệng lưỡi sình lở, ung nhọt và rắn cắn hoặc sâu độc cắn.
Liều dùng: Ngày dùng 2 - 3g.
Kiêng kỵ: Bệnh trúng hàn và không có thực nhiệt đều kiêng dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Dùng thanh đại vào thuốc uống trong thì phải đánh tan vào trong nước rồi chắt lấy thứ nước trong ở trên, bỏ thứ lắng đọng ở dưới, đó là chất vôi đá, nhiều quá thì độc. Nếu dùng vào thuốc chúa ngoài thì không cần phải thủy phi.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Thủy phi, bỏ phần nhẹ nổi ở trên, bỏ cả phần nặng nằm dưới, chỉ lấy phần ở giữa. Để lắng, gạn lấy cặn, phơi khô tán bột dùng.
Bảo quản: Nên giữ ở bình đậy kín cho khỏi ẩm mốc, tránh ánh sáng.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN