BÀO CHẾ THẢO QUẢ (đò ho)
THẢO QUẢ (đò ho)
Tên khoa học: Amomum tsao-ko Crew et Lem.; Họ gừng (Zingiberaceae)
Bộ phận dùng: Quả (cả vỏ và hạt). Quả già, khô, nguyên vỏ màu nâu, nhân có nhiều hạt chắc, nhiều tinh dầu thơm, vị cay gắt, không mốc mọt là tốt.
Thành phần hóa học: Có tinh dầu.
Tính vị - quy kinh: Vị cay, ngọt, tính ấm. Vào hai kinh tỳ và vị.
Tác dụng: Táo thấp, trừ hàn, trục đờm; làm thuốc giải độc, mạnh dạ dày, ấm trung tiêu.
Công dụng: Hợp với binh lang, thường sơn đe trị sốt rét cơn.
Trị đau bụng, nôn mửa, trừ hôi miệng, giúp sự tiêu hóa.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Kiêng kỵ: không.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Lấy bột gạo (hoặc cám nếp) trộn với nước cho dẻo, bọc kín thảo quả, nướng chín bỏ vỏ ngoài lấy nhân (Lý Thời Trân).
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Lùi quả vào tro nóng già, cháy sém vỏ là được hoặc sao cháy vỏ mang ra đập bỏ vỏ (dùng vỏ thì bị đầy) lấy nhân, giã dập, cho vào thuốc thang.
Bảo quản: Dễ mốc nên phải để nới kín, khô ráo, tránh quá nóng để giữ tinh dầu. Nếu chớm mốc thì phơi sấy nhẹ.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN