Logo Website

BÀO CHẾ THƯƠNG NHĨ TỬ (ké đầu ngựa)

27/03/2020
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch phơi khô, sao cháy hết gai, xát (bằng găng tay), sẩy bỏ gai, giã dập khi bốc thuốc thang.

THƯƠNG NHĨ TỬ (ké đầu ngựa)

Tên khoa học: Xanthium strumarium L.; Họ cúc (Asteraceae)

Bộ phận dùng: Quả. Quả khô già, chắc, màu vàng sẫm, có gai, trong có hai hạt, có dầu, không sâu mốc, không vụn nát là tốt.

Thành phần hóa học: Một chất glucosid gọi là xanthostrumarin, chất đầu béo, chất nhựa, sinh tố C, v.v…

Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, tính ôn. Vào kinh phế.

Tác dụng: Phát tán, trừ phong, hóa nhiệt.

Công dụng: Trị nhức đầu do phong hàn, mắt quáng gà, mũi chảy nước hôi, sang lở.

Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g, có thể đến 40g.

Kiêng kỵ: Nhức đầu do huyết hư và chứng tê thì không nên dùng.

Cách bào chế:

Theo Trung y:

Hái lấy quả, phơi khô, khi dùng sao chín giã bỏ hết gai hoặc tẩm rượu đổ chín.

Theo kinh nghiệm Việt Nam:

Rửa sạch phơi khô, sao cháy hết gai, xát (bằng găng tay), sẩy bỏ gai, giã dập khi bốc thuốc thang.

Tán bộ làm hoàn tán.

Nấu cao lỏng (1ml = 4g dược liệu).

Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh am.

Ghi chú: Lá, quả tươi rửa sạch, nấu lấy nước trị ghẻ.

Tham khảo Bào chế Đông dược 2005