BÀO CHẾ TOAN TÁO NHÂN (nhân táo)
TOAN TÁO NHÂN (nhân táo)
Tên khoa học: Zizyphus jujuba Lamk.; Họ táo (Rhamnaceae)
Bộ phận dùng: Nhân trong quả, có chất dầu, khô, chắc, màng vàng nâu là tốt. Lép, mốc mọt, lẫn tạp chất là xấu.
Không nhầm nhân táo với hột quả cây bình linh (Leucaena glauca Benth), dài, nhọn và cứng hơn.
Thành phần hóa học: Chứa nhiều dầu béo, có tài liệu ghi chứa phytosteron, acid acid betulinic, sinh tố C v.v… còn chưa nghiên cứu rõ.
Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Vào ba kinh tâm, can và đởm.
Tác dụng: Bổ can đởm, yên tâm thần, làm thuốc mạnh dạ dày, tư dưỡng.
Công dụng: Hư phiền không ngủ, hồi hộp hay quên, tân dịch ít, cơ the yếu, nhiều mồ hôi.
Liều dùng: Ngày dùng 10 - 16g.
Kiêng kỵ: Người có thực tà, uất hỏa thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Đồ nửa ngày, xát bỏ màng, sao vàng,
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Theo sách nói: hay buồn ngủ thì dùng sống, không ngủ được thì sao cháy.
Ta thường dùng sao cháy tồn tính (gây ngủ).
Bảo quản: Rất dễ bị sâu mọt nên phải để nới khô ráo, đựng trong bình kín. Dược liệu thường nàng đem phơi và kiểm tra.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN