Chi - Aerides Lour. 1790 (Giáng Hương)
1. Aerides crassifolia Parish & Rchb. f 1874
Đồng danh: Aerides expansa Rchb. f 1882.
Tên Việt: Giáng hương lá dầy (TH).
Mô tả: Phong lan đơn thân, cao khoảng 30 cm, lá dầy và cứng. Hoa mọc từng chùm dài 15-30 cm, hoa 15-20 chiếc to 3-4 cm, lâu tàn, có hương thơm và nở vào mùa Xuân-Hè.
Nơi mọc: Lâm Đồng, Đà Lạt, Đắk Lắk.
2. Aerides falcata Lindl. & Paxton 1851
Đồng danh: Aerides falcata var. maurandii Guillaumin 1953.
Tên Việt: Giáng Xuân (PHH), Giáng hương quế (TH).
Mô tả: Phong lan, thân đơn, dài khoảng 50-70 cm, lá mầu xanh đậm có sọc, mặt dưới hơi tím đỏ. Chùm hoa dài 30-50 cm rũ xuống với khoảng 15-30 hoa to 2,5 đến 3 cm, có hương thơm, nở vào mùa Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Sơn La, Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đà Lạt, Tây Ninh.
3. Aerides flabellata Rolfe ex Downey 1925
Đồng danh: Vanda flabellata (Rolfe ex Downie) Christenson 1985.
Tên Việt: Giáng xuân quạt (PHH), Giáng hương quạt (TH).
Mô tả: Phong lan thân ngắn, lá xoè sang 2 bên như chiếc quạt dài 15-16 cm ngang 2-3 cm. Chùm hoa dài 10-25 cm rũ xuống, hoa từ 3-10 chiếc ngang 2 cm, thơm và nở vào mùa Xuân.
Nơi mọc: Sơn La, Lai Châu.
4. Aerides houlletiana Rchb. f. 1872
Đồng danh: Aerides falcata var. houlletiana [Rchb. f] Veitch; Aerides picotianum Rchb. f. 1888; Aerides platychilum Rolfe 1893.
Tên Việt: Họa mi (PHH), Giáng hương quế nâu (TH).
Mô tả: Phong lan, thân dài 50-70 cm, lá xanh ngắt dài 30-40 cm ngang 2-3 cm. Chùm hoa dài 30-40 cm rũ xuống. Hoa 20-30 chiếc, to 2,5 cm, hương thơm ngát, nở vào Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Kon Tum, Đắk Lắk, Tây Ninh, Phú Quốc.
5. Aerides multiflora Roxbury 1823
Đồng danh: Aerides affinis Wall 1833; Aerides godefroyana Rchb. f 1886.
Tên Việt: Giáng hương nhiều hoa (TH), Đuôi cáo (dân gian).
Mô tả: Phong lan thân ngắn, lá chừng 12 chiếc cứng và ngắn hơn chùm hoa. Chùm hoa dài 30-40 cm, hoa 30-50 chiếc, to 2,5 cm, mọc sát vào nhau, cánh dầy, thơm nở vào Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Sơn La, Hòa Bình, Kon Tum, Đắk Lắk, Bù Đốp, Nam Cát Tiên.
6. Aerides odorata Poir. Lour. 1790
Đồng danh: Aerides dayana hort. 1933; Aerides micholitzii Rolfe 1904.
Tên Việt: Lan quế (PHH), Giáng hương thơm (TH).
Mô tả: Phong lan, cây rất lớn thân có thể dài trên 1 thước, rũ xuống. Lá dài 20-30 cm, rộng 3-4 cm. Chùm hoa dài tới 60 cm, hoa 20-20 chiếc, phần lớn mầu hồng, cũng có mầu trắng (var. alba), to 3-4.5 cm, rất thơm, nở vào cuối Xuân hay mùa Hạ.
Nơi mọc: Cao Bằng, Tuyên Quang, Tam Đảo, Yên Bái, Thừa Thiên - Huế, Hải Vân, Kon Tum, Đà Lạt.
7. Aerides rosea Loddiges ex Lindl. & Paxt. 1851
Đồng danh: Aerides affine var. roseum (Lodd. ex Lindl. & Paxton) C.S.P. Parish 1883; Aerides fieldingi Lodd. ex E. Morren 1876.
Tên Việt: Giáng Xuân nhiều hoa (PHH), Giáng hương nhiều hoa.
Mô tả: Phong lan lá dầy cứng và dài tới 50-60 cm. Chùm hoa dài 60 cm, hoa mọc dầy từ 20-30 hoa, to gần 4 cm, có hương thơm, nở vào Xuân-Hạ.
Nơi mọc: Nam Cát Tiên, Lâm Đồng.
Tham khảo Hoa lan Việt Nam
Bài viết Lan rừng Việt Nam khác
- Công dụng của cây Mai hoa đăng - Cochlospermum religiosum
- Hài Hà Giang - Cypripedium lentiginosum P.J.Cribb & S.C.Chen
- Lọng vệ nữ Bulbophyllum pecten-veneris
- Tiểu hồ điệp
- Tài lan xanh nâu Tainia viridifusca
- Lọng giày Bulbophyllum frostii
- Cymbidium aloifolium f. album N.H.Tuan & V.T.Binh
- Thanh đạm cỏ Coelogyne viscosa
- Lan trứng bướm tixier-Schoenorchis tixieri
- Lọng quảng châu
- Hoàng Thảo Hà Giang
- Hài kim xanh boxali-Paphiopedilum villosum var. boxallii
- Lan lọng Bulbophyllum retusum
- Khúc Thần Vân Nam
- Kim tuyến Anoectochilus lylei
- Lan chu đình vàng trơn
- Hoàng thảo Trường sơn
- Một số loại lan hài Việt Nam
- Nguồn gốc tên gọi lan hài Helen
- Lan hài Trần Liên