Chi Holcoglossum Schlecter 1919
1. Holcoglossum amesianum (Rchb. f.) Christenson 1987
Tên đồng nghĩa: Holcoglossum amesianum f. album (B.S.Williams) Christenson 1993; Vanda amesiana Rchb. f. 1887; Vanda amesiana var. alba B.S.Williams 1894.
Tên Việt Nam: Tóc tiên Đà lạt (TH).
Mô tả: Phong lan nhỏ, thân ngắn 5-10 cm, lá hình ống, dài 2-30 cm. Chùm hoa dài 30-40 cm, hoa 10-15 chiếc, to 5-8 cm, mầu tím hay trắng, có hương thơm và nở vào mùa Thu-Đông.
Phân bố: Lâm Đồng, Sơn La, Lai Châu.
2. Holcoglossum flavescens (Schltr.) Z.H.Tsi 1982
Tên đồng nghĩa: Aerides flavescens Schlechter1924; Papilionanthe flavescens (Schlechter) Garay; Saccolabium yunpeense Tang & F. T. Wang.
Tên Việt Nam: Chưa có.
Mô tả: Phong lan, lá hình ống, dài 8 cm, rộng 4 mm. Chùm hoa ngắn, hoa 1-3 chiếc, kích thước 2,5 cm, nở vào mùa Xuân.
Phân bố: Biên giới Việt Trung.
3. Holcoglossum kimballianum (Rchb. f.) Garay 1972
Tên đồng nghĩa: Holcoglossum saprophyticum (Gagnep.) Christenson 1987; Vanda kimballiana Rchb. f. 1889; Vanda saprophytica Gagnep. 1932.
Tên Việt Nam: Chưa có.
Mô tả: Phong lan, lá hình ống dài 15-20 cm. Chùm hoa 15-30 cm, hoa 10-20 chiếc, kích thước 3,5-5 cm, thơm và nở vào mùa Thu.
Phân bố: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai.
4. Holcoglossum lingulatum (Aver.) Aver. 1990
Tên đồng nghĩa: Holcoglossum kimballianum var. lingulatum Aver. 1988; Holcoglossum vangii Christenson 1998.
Tên Việt Nam: Tóc tiên Bắc (TH).
Mô tả: Phong lan, thân mọc thẳng, một đôi khi hơi cong dài khoảng 20 cm. Lá hình ống dài 15-20 cm. Chùm hoa dài bằng chiếc lá, có từ 1-6 hoa, to 2-2.5 cm, mầu trắng, lưỡi hoa có đốm, chấm mầu đỏ nâu, thơm và lâu tàn, nở vào Thu.
Phân bố: Sa Pa, Lào Cai, Hoàng Liên Sơn.
Ghi chú: Theo Leonid Averyanov, loài lan này chỉ là một biến dạng của cây Holcoglossum kimballianum (Rchb. f.) Garay 1972
5. Holcoglossum phongii Aver. 2016
Tên Việt Nam: Tóc tiên Nguyễn Phong, Tóc tiên Ninh Thuận.
Mô tả: Loài đặc hữu của Việt Nam. Phong lan nhỏ thân đơn, cao 20-30 cm, rễ nhiều, lá 3-5 chiếc, hình ống dài 15-35 cm, rất giống với Holcoglossum hay Seidenfania. Chùm hoa 5-15 chiếc, dài 5-10 cm. Hoa ngang to 1,4-2 cm, nở vào mùa Xuân, không thơm và rất lâu tàn.
Phân bố: Bác Ái, Ninh Thuận.
Ghi chú: Tên khoa học do giáo sư Leonid Averyanov đăt để vinh danh Nguyễn Phong, người nuôi cây nở hoa vào đầu tháng 3, năm 2014, và là người đầu tiên cung cấp tin tức. Leonid Averyanov đã đặt tên là Aerides phongii (Turczaninowia 17 (1): 6–9 (2014). Sau đó lại đổi tên thành Holcoglossum phongii (Die Orchidee 2(1), 2016/E).
6. Holcoglossum subulifolium (Rchb. f.) Christenson 1987
Tên đồng nghĩa: Vanda subulifolia Rchb. f. 1886; Vanda watsonii Rolfe 1905.
Tên Việt Nam: Tóc tiên Trung (TH).
Mô tả: Phong lan, lá hình 5-7 chiếc, hình ống dài chừng 30-50 cm. Dò hoa dài 30-70 cm, mang theo 15-20 hoa, mầu trắng, trong họng mầu nâu vàng, kích thước khoảng 4-5 cm, nở vào mùa Xuân-Hè.
Phân bố: Quảng Trị, Nha Trang, Kon Tum, Đà Lạt.
7. Holcoglossum wangii Christenson 1998
Tên Việt Nam: Chưa có.
Mô tả: Phong lan thân dài 5-10 cm, lá hình ống dài 40-50 cm. Dò hoa dài 15-20 cm, mang theo 5-10 hoa, kích thước 4-5 cm. Lữoi có mầu vàng và những đốm tím, nở vào mùa Thu.
Phân bố: Ba Vì, Bắc Kạn.
Tham khảo Hoa lan Việt Nam
Bài viết Lan rừng Việt Nam khác
- Công dụng của cây Mai hoa đăng - Cochlospermum religiosum
- Hài Hà Giang - Cypripedium lentiginosum P.J.Cribb & S.C.Chen
- Lọng vệ nữ Bulbophyllum pecten-veneris
- Tiểu hồ điệp
- Tài lan xanh nâu Tainia viridifusca
- Lọng giày Bulbophyllum frostii
- Cymbidium aloifolium f. album N.H.Tuan & V.T.Binh
- Thanh đạm cỏ Coelogyne viscosa
- Lan trứng bướm tixier-Schoenorchis tixieri
- Lọng quảng châu
- Hoàng Thảo Hà Giang
- Hài kim xanh boxali-Paphiopedilum villosum var. boxallii
- Lan lọng Bulbophyllum retusum
- Khúc Thần Vân Nam
- Kim tuyến Anoectochilus lylei
- Lan chu đình vàng trơn
- Hoàng thảo Trường sơn
- Một số loại lan hài Việt Nam
- Nguồn gốc tên gọi lan hài Helen
- Lan hài Trần Liên