Logo Website

Chi Holcoglossum Schlecter 1919

19/03/2020
Trên thế giới có 11 loài, Việt Nam có 7 loài.

1. Holcoglossum amesianum (Rchb. f.) Christenson 1987

Tên đồng nghĩaHolcoglossum amesianum f. album (B.S.Williams) Christenson 1993; Vanda amesiana Rchb. f. 1887; Vanda amesiana var. alba B.S.Williams 1894.

Tên Việt Nam: Tóc tiên Đà lạt (TH).

Mô tả: Phong lan nhỏ, thân ngắn 5-10 cm, lá hình ống, dài 2-30 cm. Chùm hoa dài 30-40 cm, hoa 10-15 chiếc, to 5-8 cm, mầu tím hay trắng, có hương thơm và nở vào mùa Thu-Đông.

Phân bố: Lâm Đồng, Sơn La, Lai Châu.

2. Holcoglossum flavescens (Schltr.) Z.H.Tsi 1982

Tên đồng nghĩaAerides flavescens Schlechter1924; Papilionanthe flavescens (Schlechter) Garay; Saccolabium yunpeense Tang & F. T. Wang.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan, lá hình ống, dài 8 cm, rộng 4 mm. Chùm hoa ngắn, hoa 1-3 chiếc, kích thước 2,5 cm, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Biên giới Việt Trung.

3. Holcoglossum kimballianum (Rchb. f.) Garay 1972

Tên đồng nghĩaHolcoglossum saprophyticum (Gagnep.) Christenson 1987; Vanda kimballiana Rchb. f. 1889; Vanda saprophytica Gagnep. 1932.

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan, lá hình ống dài 15-20 cm. Chùm hoa 15-30 cm, hoa 10-20 chiếc, kích thước 3,5-5 cm, thơm và nở vào mùa Thu.

Phân bố: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai.

4. Holcoglossum lingulatum (Aver.) Aver. 1990

Tên đồng nghĩaHolcoglossum kimballianum var. lingulatum Aver. 1988; Holcoglossum vangii Christenson 1998.

Tên Việt Nam: Tóc tiên Bắc (TH).

Mô tả: Phong lan, thân mọc thẳng, một đôi khi hơi cong dài khoảng 20 cm. Lá hình ống dài 15-20 cm. Chùm hoa dài bằng chiếc lá, có từ 1-6 hoa, to 2-2.5 cm, mầu trắng, lưỡi hoa có đốm, chấm mầu đỏ nâu, thơm và lâu tàn, nở vào Thu.

Phân bố: Sa Pa, Lào Cai, Hoàng Liên Sơn. 

Ghi chú: Theo Leonid Averyanov, loài lan này chỉ là một biến dạng của cây Holcoglossum kimballianum (Rchb. f.) Garay 1972

5. Holcoglossum phongii Aver. 2016

Tên Việt Nam: Tóc tiên Nguyễn Phong, Tóc tiên Ninh Thuận.

Mô tả: Loài đặc hữu của Việt Nam. Phong lan nhỏ thân đơn, cao 20-30 cm, rễ nhiều, lá 3-5 chiếc, hình ống dài 15-35 cm, rất giống với Holcoglossum hay Seidenfania. Chùm hoa 5-15 chiếc, dài 5-10 cm. Hoa ngang to 1,4-2 cm, nở vào mùa Xuân, không thơm và rất lâu tàn.

Phân bố: Bác Ái, Ninh Thuận.

Ghi chú: Tên khoa học do giáo sư Leonid Averyanov đăt để vinh danh Nguyễn Phong, người nuôi cây nở hoa vào đầu tháng 3, năm 2014, và là người đầu tiên cung cấp tin tức. Leonid Averyanov đã đặt tên là Aerides phongii (Turczaninowia 17 (1): 6–9 (2014). Sau đó lại đổi tên thành Holcoglossum phongii (Die Orchidee 2(1), 2016/E).

6. Holcoglossum subulifolium (Rchb. f.) Christenson 1987

Tên đồng nghĩaVanda subulifolia Rchb. f. 1886; Vanda watsonii Rolfe 1905.

Tên Việt Nam: Tóc tiên Trung (TH).

Mô tả: Phong lan, lá hình 5-7 chiếc, hình ống dài chừng 30-50 cm. Dò hoa dài 30-70 cm, mang theo 15-20 hoa, mầu trắng, trong họng mầu nâu vàng, kích thước khoảng 4-5 cm, nở vào mùa Xuân-Hè.

Phân bố: Quảng Trị, Nha Trang, Kon Tum, Đà Lạt.

7. Holcoglossum wangii Christenson 1998

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Phong lan thân dài 5-10 cm, lá hình ống dài 40-50 cm. Dò hoa dài 15-20 cm, mang theo 5-10 hoa, kích thước 4-5 cm. Lữoi có mầu vàng và những đốm tím, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Ba Vì, Bắc Kạn.

Tham khảo Hoa lan Việt Nam