Chi Phaius Lour. 1790
1. Phaius baolocensis N. V. Duy, T. Chen & D. X. Zhang 2012.
Mô tả: Địa lan, cao khoảng 60-80 cm. Lá từ 2-5 chiếc, mọc ở phần trên của thân cây, dài 45-70 cm, rộng 5-8 cm. Dò hoa cao từ 60-100 cm, 10-15 chiếc hoa, kích thước 9-10 cm, mặt ngoài mầu trắng, phía trong mầu vàng xanh, nở từ tháng 12 đến tháng 4.
Phân bố: Bảo Lộc, Ban Mê Thuột.
2. Phaius columnaris C.Z.Tang & S.J.Cheng 1985
Tên đồng nghĩa: Phaius guizhouensis G.Z.Li 1990.
Mô tả: Địa lan, cây cao 60-100 cm, thân hình ống cao 15-40 cm ngang to 3-5 cm. Lá 6-7 chiếc dài 30-70 cm, rộng 9-14 cm. Dò hoa mọc ở đốt thứ nhất cao 20 cm. Hoa 12 chiếc. Hoa không mở rộng 8-9,5 cm, nở vào tháng 6 dương lịch.
Phân bố: Phía nam Vân Nam, ở Việt Nam chưa rõ.
3. Phaius flavus (Blume) Lindl. 1856
Tên đồng nghĩa: Phaius indigoferus Blume 1842; Phaius linearifolius Ames 1912; Phaius maculatus Lindley 1828; Phaius minor Blume 1856; Phaius platychilus Rchb. f. 1857; Phaius woodfordii (Hook.) Merr. 1948.
Tên Việt Nam: Hạc đính vàng (PHH), (TH).
Mô tả: Địa lan cao 50-60 cm, lá 5-8 chiếc. Dò hoa mọc từ dưới gốc cao 60-90 cm, hoa 15-20 chiếc, kích thước 7,5 cm, lâu tàn, có hương thơm, nở vào Đông-Xuân.
Phân bố: Quản Bạ, Hà Giang, Sìn Hồ Lai Châu, Sa Thầy, Lâm Đồng.
4. Phaius indigoferus Hassk.1842
Tên Việt Nam: Hạc đính chàm (PHH), (TH).
Mô tả: Địa lan cao 60-80 cm, lá 3-4 chiếc. Dò hoa cao tới 1,50 m, hoa 15-20 chiếc, kích thước 7,5 cm, nở vào Xuân-Hè.
Phân bố: Tam Đảo, Kon Tum, Di Linh, Đồng Nai.
5. Phaius indochinensis Seidenf. & Ormerod 1995
Tên Việt Nam: Hạc đính đỏ.
Mô tả: Địa lan cao 50-80 cm. Lá có nếp dài 30-40 cm, rộng 5-6 cm. Dò hoa lên thẳng, cao 50-70 cm, hoa 8-12 chiếc.
Phân bố: Đà Lạt, Đầm Ron, Lâm Đồng.
6. Phaius longicornu Guillaumin 1957
Tên Việt Nam: Hạc đính trắng.
Mô tả: Địa lan lan 30-40 cm, lá 3-4 chiếc. Dò hoa cao 60-70 cm, hoa 5-10 chiếc, kích thước 5-7 cm, nở vào mùa Xuân.
Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt.
7. Phaius mishmensis Rchb. f. 1857
Tên đồng nghĩa: Calanthe ramosa Gagnep. 1951; Phaius crinita (Gagnep.) Seidenf. 1973; Phaius cupreus Rchb.f. 1855; Phaius gracilis Hayata 1911; Phaius mishmensis var. tonkinensis Aver. 1997.
Tên Việt Nam: Hạc đính hồng.
Mô tả: Địa lan cao 60-140 cm, lá 6-8 chiếc. Dò hoa cao 40-70 cm, hoa 10-15 chiếc, kích thước 5 cm, không mô mở, rộng và úp mặt xuống, nở vào mùa Thu-Đông.
Phân bố: Tam Đảo, Ninh Bình, Lâm Đồng.
8. Phaius takeoi (Hayata) H.J.Su 1989
Tên đồng nghĩa: Calanthe takeoi Hayata 1920; Phaius longicruris Z.H.Tsi 1981.
Tên Việt Nam: Hạc đính.
Mô tả: Địa lan, thân cao 1 m. Lá 5-8 chiếc dài 22-40 cm, rộng 5-8 cm. Dò hoa mọc từ gốc, cao 30-55 cm. Hoa 4-10 chiếc, kích thước 4-5 cm, nở vào mùa Thu.
Phân bố: Ngày 14 tháng 12 1998, Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, L. Averyanov tìm thấy tại Trà Lĩnh, Cao Bằng.
9. Phaius tankervilleae (Banks) Blume 1852
Tên đồng nghĩa: Phaius tankervilleae f. veronicae S.Y.Hu & Barretto 1976; Phaius tankervilleae var. pulchra (King & Pantl.) Karth. 1989; Phaius tankervilleae var. superbus (Van Houtte) S.Y.Hu 1974.
Tên Việt Nam: Hạc đính nâu.
Mô tả: Địa lan cao 50-70 cm. Lá 4-6 chiếc. Dò hoa mọc ở gốc cao tới 120 cm, hoa 10-15 chiếc, kích thước 10-12 cm, nở vào mùa Xuân.
Phân bố: Tam Đảo, Ninh Bình, Tây Nguyên, Ninh Thuận, Thừa Thiên Huế, Đồng Nai.
10. Phaius tonkinensis (Aver.) Aver. 2005
Tên Việt Nam: Hạc đính Bắc bộ.
Mô tả: Địa lan một đôi khi cũng mọc trên đá, thân lá giống như các cây cùng loài Phaius. Hoa mở rộng, ngang to 5-6 cm, cánh trắng cả mặt trước lẫn mặt sau, lưỡi hoa tím hồng nở vào tháng 9-11.
Phân bố: Trà Lĩnh, Cao Bằng.
11. Phaius wallichii Lindl. 1831
Tên đồng nghĩa: Phaius bicolor Lindl.1831; Phaius longicornu Guillaumin 1957; Phaius magniflorus Z.H.Tsi & S.C.Chen 1994.
Tên Việt Nam: Chưa có.
Mô tả: Địa lan cao 1 m. Lá 4 chiếc, dài 50-70 cm, rộng 5-6 cm. Dò hoa mọc từ đốt cuối trên thân cây cao trên 1.50 m, hoa 10-15 chiếc, không úp mặt xuống, kích thước 14 cm nở vào mùa Hè.
Phân bố: Sơn La, Lai Châu, Bắc Kạn.
12. Phaius wenshanensis F.Y. Liu 1991
Mô tả: Địa lan cao 55-100 cm. Lá 6-7 chiếc dài 15-35 cm, rộng 5-12 cm. Dò hoa mọc từ đáy thân cao khoảng 50 cm. Hoa 6-10 chiếc, kích thước 6-8 cm, nở vào mùa Thu.
Phân bố: Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Sinh Khang, Phạm Văn Thế, Nguyễn Thế Vinh tìm thấy tại Na Hang, Tuyên Quang ngày 28-9-11.
Bài viết Lan rừng Việt Nam khác
- Công dụng của cây Mai hoa đăng - Cochlospermum religiosum
- Hài Hà Giang - Cypripedium lentiginosum P.J.Cribb & S.C.Chen
- Lọng vệ nữ Bulbophyllum pecten-veneris
- Tiểu hồ điệp
- Tài lan xanh nâu Tainia viridifusca
- Lọng giày Bulbophyllum frostii
- Cymbidium aloifolium f. album N.H.Tuan & V.T.Binh
- Thanh đạm cỏ Coelogyne viscosa
- Lan trứng bướm tixier-Schoenorchis tixieri
- Lọng quảng châu
- Hoàng Thảo Hà Giang
- Hài kim xanh boxali-Paphiopedilum villosum var. boxallii
- Lan lọng Bulbophyllum retusum
- Khúc Thần Vân Nam
- Kim tuyến Anoectochilus lylei
- Lan chu đình vàng trơn
- Hoàng thảo Trường sơn
- Một số loại lan hài Việt Nam
- Nguồn gốc tên gọi lan hài Helen
- Lan hài Trần Liên