Logo Website

Chi Phaius Lour. 1790

19/03/2020
Trên thế giới có 30 loài, Việt Nam có 12 loài.

1. Phaius baolocensis N. V. Duy, T. Chen & D. X. Zhang 2012.

Mô tả: Địa lan, cao khoảng 60-80 cm. Lá từ 2-5 chiếc, mọc ở phần trên của thân cây, dài 45-70 cm, rộng 5-8 cm. Dò hoa cao từ 60-100 cm, 10-15 chiếc hoa, kích thước 9-10 cm, mặt ngoài mầu trắng, phía trong mầu vàng xanh, nở từ tháng 12 đến tháng 4.

Phân bố: Bảo Lộc, Ban Mê Thuột.

2. Phaius columnaris C.Z.Tang & S.J.Cheng 1985

Tên đồng nghĩaPhaius guizhouensis G.Z.Li 1990.

Mô tả: Địa lan, cây cao 60-100 cm, thân hình ống cao 15-40 cm ngang to 3-5 cm. Lá 6-7 chiếc dài 30-70 cm, rộng 9-14 cm. Dò hoa mọc ở đốt thứ nhất cao 20 cm. Hoa 12 chiếc. Hoa không mở rộng 8-9,5 cm, nở vào tháng 6 dương lịch.

Phân bố: Phía nam Vân Nam, ở Việt Nam chưa rõ.

3. Phaius flavus (Blume) Lindl. 1856

Tên đồng nghĩaPhaius indigoferus Blume 1842; Phaius linearifolius Ames 1912; Phaius maculatus Lindley 1828; Phaius minor Blume 1856; Phaius platychilus Rchb. f. 1857; Phaius woodfordii (Hook.) Merr. 1948.

Tên Việt Nam: Hạc đính vàng (PHH), (TH).

Mô tả: Địa lan cao 50-60 cm, lá 5-8 chiếc. Dò hoa mọc từ dưới gốc cao 60-90 cm, hoa 15-20 chiếc, kích thước 7,5 cm, lâu tàn, có hương thơm, nở vào Đông-Xuân.

Phân bố: Quản Bạ, Hà Giang, Sìn Hồ Lai Châu, Sa Thầy, Lâm Đồng.

4. Phaius indigoferus Hassk.1842

Tên Việt Nam: Hạc đính chàm (PHH), (TH).

Mô tả: Địa lan cao 60-80 cm, lá 3-4 chiếc. Dò hoa cao tới 1,50 m, hoa 15-20 chiếc, kích thước 7,5 cm, nở vào Xuân-Hè.

Phân bố: Tam Đảo, Kon Tum, Di Linh, Đồng Nai.

5. Phaius indochinensis Seidenf. & Ormerod 1995

Tên Việt Nam: Hạc đính đỏ.

Mô tả: Địa lan cao 50-80 cm. Lá có nếp dài 30-40 cm, rộng 5-6 cm. Dò hoa lên thẳng, cao 50-70 cm, hoa 8-12 chiếc.

Phân bố: Đà Lạt, Đầm Ron, Lâm Đồng.

6. Phaius longicornu Guillaumin 1957

Tên Việt Nam: Hạc đính trắng.

Mô tả: Địa lan lan 30-40 cm, lá 3-4 chiếc. Dò hoa cao 60-70 cm, hoa 5-10 chiếc, kích thước 5-7 cm, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Lâm Đồng, Đà Lạt.

7. Phaius mishmensis Rchb. f. 1857

Tên đồng nghĩaCalanthe ramosa Gagnep. 1951; Phaius crinita (Gagnep.) Seidenf. 1973; Phaius cupreus Rchb.f. 1855; Phaius gracilis Hayata 1911; Phaius mishmensis var. tonkinensis Aver. 1997.

Tên Việt Nam: Hạc đính hồng.

Mô tả: Địa lan cao 60-140 cm, lá 6-8 chiếc. Dò hoa cao 40-70 cm, hoa 10-15 chiếc, kích thước 5 cm, không mô mở, rộng và úp mặt xuống, nở vào mùa Thu-Đông. 

Phân bố: Tam Đảo, Ninh Bình, Lâm Đồng.

8. Phaius takeoi (Hayata) H.J.Su 1989

Tên đồng nghĩaCalanthe takeoi Hayata 1920; Phaius longicruris Z.H.Tsi 1981.

Tên Việt Nam: Hạc đính.

Mô tả: Địa lan, thân cao 1 m. Lá 5-8 chiếc dài 22-40 cm, rộng 5-8 cm. Dò hoa mọc từ gốc, cao 30-55 cm. Hoa 4-10 chiếc, kích thước 4-5 cm, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Ngày 14 tháng 12 1998, Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, L. Averyanov tìm thấy tại Trà Lĩnh, Cao Bằng.

9. Phaius tankervilleae (Banks) Blume 1852

Tên đồng nghĩaPhaius tankervilleae f. veronicae S.Y.Hu & Barretto 1976; Phaius tankervilleae var. pulchra (King & Pantl.) Karth. 1989; Phaius tankervilleae var. superbus (Van Houtte) S.Y.Hu 1974.

Tên Việt Nam: Hạc đính nâu.

Mô tả: Địa lan cao 50-70 cm. Lá 4-6 chiếc. Dò hoa mọc ở gốc cao tới 120 cm, hoa 10-15 chiếc, kích thước 10-12 cm, nở vào mùa Xuân.

Phân bố: Tam Đảo, Ninh Bình, Tây Nguyên, Ninh Thuận, Thừa Thiên Huế, Đồng Nai.

10. Phaius tonkinensis (Aver.) Aver. 2005

Tên Việt Nam: Hạc đính Bắc bộ.

Mô tả: Địa lan một đôi khi cũng mọc trên đá, thân lá giống như các cây cùng loài Phaius. Hoa mở rộng, ngang to 5-6 cm, cánh trắng cả mặt trước lẫn mặt sau, lưỡi hoa tím hồng nở vào tháng 9-11.

Phân bố: Trà Lĩnh, Cao Bằng.

11. Phaius wallichii Lindl. 1831

Tên đồng nghĩaPhaius bicolor Lindl.1831; Phaius longicornu Guillaumin 1957; Phaius magniflorus Z.H.Tsi & S.C.Chen 1994. 

Tên Việt Nam: Chưa có.

Mô tả: Địa lan cao 1 m. Lá 4 chiếc, dài 50-70 cm, rộng 5-6 cm. Dò hoa mọc từ đốt cuối trên thân cây cao trên 1.50 m, hoa 10-15 chiếc, không úp mặt xuống, kích thước 14 cm nở vào mùa Hè.

Phân bố: Sơn La, Lai Châu, Bắc Kạn.

12. Phaius wenshanensis F.Y. Liu 1991

Mô tả: Địa lan cao 55-100 cm. Lá 6-7 chiếc dài 15-35 cm, rộng 5-12 cm. Dò hoa mọc từ đáy thân cao khoảng 50 cm. Hoa 6-10 chiếc, kích thước 6-8 cm, nở vào mùa Thu.

Phân bố: Nguyễn Tiến Hiệp, Nguyễn Sinh Khang, Phạm Văn Thế, Nguyễn Thế Vinh tìm thấy tại Na Hang, Tuyên Quang ngày 28-9-11.

Tham khảo Hoa lan Việt Nam