BÀO CHẾ CÂU ĐẰNG
CÂU ĐẰNG
Tên khoa học: Uncaria rhynchophylla (Miq) Jacks.; Họ cà phê (Rubiaceae)
Bộ phận dùng: Đoạn thân hay cành có gai hình móc câu.
Gai mọc ở kẽ lá, thòng xuống, cong như lưỡi câu, mới mọc sắc xanh, già thành màu nâu, cứng rắn, dùng thứ non có tác dụng mạnh hơn thứ già. Thứ khô, không mốc, mọt, mục, mồi khúc có hai gai ở hai bên là tốt, thứ chỉ có một gai kém giá trị, thứ không có gai thì không dùng.
Thành phần hóa học: Có chất rhynchophylin, isorynchophyllin và các chất khác chưa được nghiên cứu rõ.
Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, tính hơi hàn. Vào hai kinh can và tâm bào.
Chủ trị: Trẻ em nóng rét cảm phong, trị kinh giản, làm cho ban sởi phát ra (thấu phát).
Liều dùng: Ngày dùng 12 - 16g.
Kiêng kỵ: Không có phong nhiệt và thực hỏa thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Dùng câu đằng chỉ dùng sống không cần sao chế. Nếu dùng vào thuốc thang thì phải để riêng, sắc thuốc gần tới mới cho dược liệu vào.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
- Dùng khô, thái nhỏ nếu có to quá. Không phải tẩm sao.
- Dùng sắc thì sau khi thuốc gần tới mới cho câu đằng vào, chỉ để sôi dạo là được.
Có thể tán bột dùng làm hoàn tán.
Bảo quản: để nơi khô ráo, thoáng gió. Bào chế rồi đậy kín.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN