BÀO CHẾ LONG CỐT
Tên khoa học: Os draconis
Bộ phận dùng: Khối xương đã hóa đá (như đá vôi). Long cốt là thứ xương của loài động vật, chôn dưới đất lâu năm hóa đá, sắc trắng, chắc, cứng, có thứ sắc hơi nâu, xanh, vàng, hoặc lốm đốm, để vào đầu lưỡi thì dính chặt.
Thành phần hóa học: chưa rõ.
Tính vị - quy kinh: Vị ngọt, chát, tính bình. Vào 4 kinh can, đởm, tâm và thận.
Tác dụng: Trấn kinh, cố sáp, thu liễm, sinh cơ (lên da non)
Công dụng: Kinh giản, di tinh, bạch đới, tự đố mồ hôi, đi tả, đi lỵ, mụn nhọt không kín miệng (rửa sạch chỗ đau, tán bột thật nhỏ rắc vào).
Liều dùng: Ngày dùng 3 - 9g.
Kiêng kỵ: Các chứng trên do thấp nhiệt gây ra thì không nén dùng uống.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
- Nung đỏ, tán bột dùng hoặc dùng sống (Lý Thời Trân).
- Tâm rượu một đêm, sấy khô tán bột rồi đem thủy phi 3 lần: khi nào uống thì hòa với thuốc sắc, không sắc chung.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Đem long cốt bỏ vào lò lửa nung cho thật đỏ, thời gian 4 - 6 giờ, để nguội, tán bột thật mịn dùng cho thuốc chén hoặc thuốc hoàn tán. Cũng có trường hợp cá biệt dùng sòng hoặc khi nung đỏ nhúng vào giấm rồi mới để nguội, tán dùng.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN