BÀO CHẾ SƠN ĐẬU CĂN
SƠN ĐẬU CĂN
Tên khoa học: Pophora subprosrlata Chu et T.Chen; Họ đậu (Fabaceae)
Bộ phận dùng: Rễ. Rễ to bằng ngón tay cái, xám nâu, trong trắng, vị rát đắng, không mốc mọt là tốt. Hay nhầm với rễ cây đậu căn (Cajanus indicus spreng, họ đậu).
Thành phần hóa học: Chủ yếu có chứa các chất, chứa alcaloid cytisine cùng nhóm tác dụng với nictoine vv.
Tính vị - quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào 3 kinh tâm, phế và đại trường.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, tả tâm hỏa, trừ phong nhiệt.
Công dụng: Trị phát nóng, ho đau cổ họng, trị hoàng đản cấp tính, sát trùng.
Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.
Kiêng kỵ: Tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng thì không nên dùng.
Cách bào chế:
Theo Trung y:
Lấy rễ khô ngâm nước 4 - 5 ngày, rửa sạch, bỏ hết tạp chất, rễ nhỏ cắt khúc, rễ to chẻ đôi, ủ độ 4 - 5 ngày cho mềm, thái lát mỏng 1 - 2 ly phơi khô. Rễ to, nhỏ trộn lẫn với nhau mà dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam:
Rửa sạch, ủ mềm 4 - 5 ngày, thái lát mỏng 1 - 2 ly, Còn có thể ngậm vào miệng hoặc mài ra uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN