BÀO CHẾ THẢO Ô
THẢO Ô
Tên khoa học: Aconitum kusnezoffii Riechb.; Họ mao lương (Ranunculaceae)
Bộ phận dùng: Dùng củ con của cây thảo ô (ô đầu hoang dại) có nguồn gốc ở Trung Quốc, cây này chưa được công bố đã có ở Việt Nam.
Thành phần hóa học: Trong rễ có 3 alcaloid độc là aconitin, aconin và benzylaconin.
Tính vị - quy kinh: Vị cay, ngọt, tính nóng (đại nhiệt); có độc. Vào kinh tâm, tỳ, thận.
Tác dụng: Trừ thấp, trợ dương, giảm đau; dùng để chữa thấp khớp, đau bụng do lạnh.
Cách bào chế: Rửa sạch dược liệu, nếu là dược liệu khô phải ngâm trong nước đến khi không còn lõi khô, luộc đến khi không còn lõi trắng ở những củ to, nếm thấy vị hơi tê, để ráo nước, thái phiến, sấy khô.
Liều dùng: 1,5-3g/ngày. Nếu dùng trong thuốc sắc thì phải sắc trước khoảng 30 phút mới cho tiếp các dược liệu khác vào sắc chung.
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng không dùng.
Tương kỵ: Không dùng thảo ô với bối mẫu, bạch cập, thiên hoa phấn, qua lâu nhân, bán hạ.
Bảo quản: nơi khô ráo, tránh mốc mọt.
Tham khảo Bào chế Đông dược 2005
Bài viết Bào chế đông dược khác
- BÀO CHẾ Ý DĨ NHÂN (bo bo)
- BÀO CHẾ XUYÊN TIÊU
- BÀO CHẾ XUYÊN SƠN GIÁP (vẩy tê tê, vẩy con trút)
- BÀO CHẾ XUYÊN KHUNG
- BÀO CHẾ XÍCH TIỂU ĐẬU (đậu đỏ)
- BÀO CHẾ XÍCH THƯỢC
- BÀO CHẾ XÀ SÀNG TỬ
- BÀO CHẾ XẠ HƯƠNG
- BÀO CHẾ XẠ CAN (cây rẻ quạt)
- BÀO CHẾ XÀ (rắn)
- BÀO CHẾ VƯƠNG BẤT LƯU HÀNH
- BÀO CHẾ VIỄN CHÍ
- BÀO CHẾ VĂN CÁP (con ngao, hến)
- BÀO CHẾ UY LINH TIÊN
- BÀO CHẾ UẤT KIM
- BÀO CHẾ TỲ GIẢI
- BÀO CHẾ TỲ BÀ DIỆP (lá nhót tây)
- BÀO CHẾ TÙNG TIẾT
- BÀO CHẾ TỤC ĐOẠN
- BÀO CHẾ TỬ UYỂN