Họ biệt liên (Súng suối) - Barclayaceae H.L.Li, 1955
Barclayaceae H.L.Li, 1955.—Họ biệt liên (Súng suối). Cỏ thủy sinh. Lá đơn, mọc cách rất xít nhau, phiến lá thuôn hay gần tròn với gốc hình tim và gân lông chim. Rất đặc trưng bởi kiều cấu tạo cùa hoa: mặc dầu bầu là hạ nhưng nó lại ở trên lá đài. Hoa xếp xoắn vòng; lá đài 5, có phần phụ hình vuốt ở đỉnh; cánh hoa nhiều, xếp thành 3 day hợp nhau ở gốc thành ống và phía dưới lại còn dính với bầu. Nhị nhiều, xếp xoắn thành nhiều day và dính với ống tràng; bộ nhụy gồm 10-12 lá noãn hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn).
1/4: Barclaya, ở Đông Nam Á và Niu Ghinê. Ở Việt Nam có 2 loài.
- Nhiều tài liệu xếp chi này chung trong họ Nymphaeaceae. Trong Hệ thống Takhtajan 1987, chi Barclaya được coi là tên đồng loại của Hydrostemma.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
- Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821