Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
Cactaceae Juss. 1789. — Họ xương rồng (Long cốt).
Đặc trưng bởi thân mập mầu xanh (làm chức năng quang hợp), lá biến thành gai, thường có mù trắng. Hoa thường lưỡng tính, xếp xoắn hay xoắn vòng. Bao hoa và nhị nhiều, xếp xoắn hoặc nhị họp thành nhóm dính với ống bao hoa. Dễ nhầm với một số loài Euphorbia, nhưng ởđó hoa đơn tính.
200/2000, mọc hoang chủ yếu ờ châu Mỹ, một ít ờ châu Phi. Ở Việt Nam có nhập một số loài thuộc các chi Cereus, ?Echinocactus, Epiphyllum (Phyllocactus), Hylocereus, Nopalea, Opuntia, Pereskia, ?Zygocactus... vào trồng làm cảnh.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821
- Họ dẻ (Giẻ, Sồi giẻ)-Fagaceae Dumort. 1829