Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
Họ Hồ đào (Óc chó).
Gỗ với lá kép lông chim, mọc cách. Rất gần với Rhoipteleaceae, nhưng khác bởi ở đây không có lá kèm, hoa đơn tính (do đó hoa cái là hữu thụ), bộ nhụy gồm 2(3) lá noãn hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn) thành bầu hạ 2(3) ô ở phía gốc, phần ngọn chỉ 1 ô. Quảcó cánh do các lá bắc hợp lại tạo thành.
8/70, chủ yếu ở ôn đới và cận nhiệt đới Bán cầu Bắc, ít ở nhiệt đới và ôn đới Nam Mỹ. Ở Việt Nam có 6 chi: Annamocarya, Carya, Engelhardtia, Juglans, Platycarya, Pterocarya; trên 10 loài.
- Trong Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam, chi Annamocarya nhập chung với chi Carya.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
- Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821
- Họ dẻ (Giẻ, Sồi giẻ)-Fagaceae Dumort. 1829