Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
Molluginaceae Hutch. 1926. — Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)
Cỏ. Lá đơn, thường mọc đối, ít khi mọc cách hay mọc vòng. Gần với Nyctaginaceae (kế cả hạt có phôi cong và có ngoại nhũ), nhưng ở đây lá bắc không sặc sỡ, lá đài rời, bền trong quả, bộ nhụy thường gồm 2-5 lá noãn rời hay hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn) thành bầu thượng 2-5 ô. Quả nang chè ô (loculicide) hoặc mở bằng đường nứt ngang.
14/100, chủ yếu ở nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều ở châu Phi. Ở Việt Nam có 3 chi: Gisekia, Glinus, Mollugo; 6 loài.
- Chi Gisekia thường xếp chung trong họ Aizoaceae (“Ficoideae”); trong Hệ thống Takhtajan 1987, nó được xếp vào họ Phytolaccaceae.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
- Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821
- Họ dẻ (Giẻ, Sồi giẻ)-Fagaceae Dumort. 1829