Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
Portulacaceae Juss. 1789. — Họ Rau sam (Sam).
Cỏ. Lá thường phị nước, mọc cách hay mọc đối; lá kèm hình vẩy hoặc là những bó lông ở nách lá. Đặc trưng bởi hoa lưỡng tính, không có tràng hoa nhưng lá đài lại có dạng cánh hoa và có 2 lá bắc dạng lá đài. Nhị đẳng số và đối diện với lá đài hoặc do chia mà tăng gấp 2-4 lần (khi gấp 2 thì nhị vòng trong đối diện với lá đài). Bộ nhụy gồm 2-8 lá noãn, hợp lysicarp (hợp tiêu lá noãn); noãn đính trên giá noan trung tâm tự do. Quả nang mở bằng khe nứt ngang (mở nắp) hay bằng cách chẻ ô (loculicide).
20/500, phân bố rộng khắp thế giới. Ở Việt Nam có 2 chi: Portulaca, Talinum; 4-6 loài.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821
- Họ dẻ (Giẻ, Sồi giẻ)-Fagaceae Dumort. 1829