Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
Dilleniaceae Salisb. 1807. — Họ Sở.
Cây gỗ đứng thẳng hoặc dây leo thân gỗ. Lá đơn, mọc cách, Có gân bên song song và nổi rõ. Hoa thường lưỡng tính; lá đài thường 5, đôi khi nhiều hơn (tới 20), xếp xoắn, bền và lợp lên nhau rất rõ; cánh hoa thường 5, thường gấp nếp trong nụ và sớm rụng; nhị thường nhiều, thường hợp thành 5 bó (số nhị ở mỗi bó rất thay đổi, có khi chỉ có 1 nhị; có khi các bó tiêu giảm đến chỉ còn 1 bó và nằm lệch về một bên, thành ra hoa có thể là không đều do bộ nhị), phát triển theo kiểu li tâm. Lá noãn thường nhiều và rời.
18/530, phổ biến ở nhiệt đới, ít ở cận nhiệt đới của 2 Bán cầu. Ở Việt Nam có 2 chi: Dillenia, Tetracera; khoảng 15 loài.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
- Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821
- Họ dẻ (Giẻ, Sồi giẻ)-Fagaceae Dumort. 1829