Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
Polygonaceae Juss. 1789. — Họ rau răm.
Cỏ, có khi trườn, đôi khi là cây gỗ. Lá đơn, thường mọc cách. Rất đặc trưng bởi lá có bẹ chìa (gồm những lá kèm ôm lấy thân và cành); hoa mẫu 3-5, không có cánh hoa. Lá đài 3-6, bền trong quà. Nhị 6 hoặc biến đoi từ 5-8(9) hay hơn. Bộ nhụy gồm 3(2-4) lá noãn hợp lysicarp (hợp tiêu lá noãn) thành bầu thượng 1 ô. Noãn 1, đính gốc (ngồi trên chân - tương ứng với cột trung tâm thoái hóa). Quả hạch khô.
40/900, ở khắp thế giới, chủ yếu ở vùng ôn đới Bán cầu Bắc. Ở Việt Nam có 11 chi: Aconogonum, Antenoron, Antigonum, Cephalophilon, Chylocalyx, Coccoloba, Fagopyrum, Fallopia, Homalocladium (Muehlenbeckia), Persicaria, Polygonum, Reynoutria, Rheum, Rumex, Truellum; khoảng 45 loài.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
- Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821
- Họ dẻ (Giẻ, Sồi giẻ)-Fagaceae Dumort. 1829