Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
Myricaceae Blume, 1829. - Họ Thanh mai (Dâu rượu).
Bụi hoặc gỗ nhỏ. Lá đơn, mọc cách, không có lá kèm. Đặc trưng bỏi lá được phù một lóp tuyến thơm hình ngù tiết ra chất sáp. Hoa đơn tính, không có bao hoa, họp thành đuôi sóc. Nhị thường 4, nhưng có thể biến đổi từ 2-8, ít khi tới 16-20 hoặc chỉ có 1. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn, hợp syncarp (hợp nguyên lá noãn), vòi rời. Quả dạng hạch và thường có mụn; mụn trông như sáp.
3/60, phân bố rộng ở cà 2 Bán cầu, chủ yếu ở cận nhiệt đới và ôn đới. Ở Việt Nam có 1 chi Myrica, 1-2 loài.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
- Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821
- Họ dẻ (Giẻ, Sồi giẻ)-Fagaceae Dumort. 1829