Họ Hoàng mộc (Hoàng liên gai, Mã hổ)-Berberidaceae Juss. 1789.
Berberidaceae Juss. 1789. — Họ Hoàng mộc (Hoàng liên gai, Mã hổ). Cố rất nhiều điềm chunạ với các họ Lardizabalaceae, Sargentodoxaceae và Menisperma- ceae (hoa dạng điền hình cũng có công thức K3+3C3+3A3+3), nhưng ở đây là bụi, gỗ nhỏ hoặc là cỏ nhiều năm, có hoa lưỡng tính, bao phấn thường mở bằng 2 van, bộ nhụy đơn số, noãn nhiều và đính trên đường nối bụng hoặc noãn chỉ 2 và đính gốc.
13/650, ở khắp Bán cầu Bắc, ít ở Nam Mỹ. Ở Việt Nam có 4 chi: Berberis, Epimedium, Mahonia, Podophyllum vel Dysosma; 5-6 loài.
Trong phần bổ sung của Flore générale de l’ Indo-Chine, chi Podophyllum được tách thành họ Podophyliaceae.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ dâu (Quả hai cánh) - Dipterocarpaceae Blume, 1825
- Họ hoàng mai (Mai, Huỳnh mai, Lão mai)-Ochnaceae DC. 1811
- Họ mẫu đơn (Bạch thược) - Paeoniaceae Rudolphi, 1830
- Họ Sở - Dilleniaceae Salisb. 1807
- Họ đuôi công (Bướm)-Plumbaginaceae Juss. 1789.
- Họ rau răm -Polygonaceae Juss. 1789
- Họ Rau muối (Kinh giới)-Chenopodiaceae Vent. 1799
- Họ Rau dền (Rau giền, Dền)-Amaranthaceae Juss. 1789
- Họ cẩm chương (Cẩm nhung, Thạch trúc)-Caryophyllaceae Juss. 1789
- Họ Mồng tơi-Basellaceae Moq. 1840
- Họ Rau sam (Sam)-Portulacaceae Juss. 1789
- Họ xương rồng (Long cốt)-Cactaceae Juss. 1789
- Họ Dền tây-Tetragoniaceae Nakai, 1942
- Họ Phiên hạch (Hải châu)-Aizoaceae Rudolphi, 1830
- Họ cỏ Bụng cu (Cỏ bình cu)-Molluginaceae Hutch. 1926
- Họ Thương lục (Diệp sơn)-Phytolaccaceae R. Br. 1818
- Họ Hồ đào (Óc chó)-Juglandaceae A. Rich, ex Kunth, 1824
- Họ Đuôi Ngựa (Đuôi Chó, Roi tê)-Rhoipteleaceae Hand.-Mazz. 1932
- Họ Thanh mai (Dâu rượu)-Myricaceae Blume, 1829
- Họ Cáng lò (Bạch duơng, Duyên mộc)-Betulaceae Gray, 1821