HỌ MÁU CHÓ-Myristicaceae R. Br. 1810
Myristicaceae R. Br. 1810. — HỌ MÁU CHÓ (Nhục đậu khấu)
Cây gỗ. Lá đơn, mọc cách. Rất đặc trưng bởi cây thường có dịch mầu đỏ và lá thường có lông hình sao. Rất gần với Annonaceae (kể cả bao hoa thường mẫu 3 và hạt có nội nhũ cuốn), nhưng ở đây hoa đơn tính khác gốc; không có cánh hoa; chỉ nhị thường hợp thành cột; bao phấn thường dính lại thành khối; lá noãn 1; quảnạc nhưng mở bằng 2 van; hạt được bao bởi tử y mầu đò hay mầu vàng.
16/380, ở nhiệt đới châu Á, châu Mỹ, châu Phi và đảo Mađagasca. Ở Việt Nam có 3 chi: Horsfieldia, Knema, Myristica; khoảng 25 loài.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ Địa nhẵn - Rafflesiaceae Dumort. 1829.
- Họ Mộc HƯƠNG-Aristolochiaceae Juss. 1789.
- Họ Hồ Tiêu-Piperaceae Agardh, 1824
- Họ Giấp cá-Saururaceae E. Mey. 1827
- Họ Long não-Lauraceae Juss. 1789
- Họ Lạp mai-Calycanthaceae Lindl. 1819
- Họ Hoa Sói-Chloranthaceae R. Br. ex Lindl. 1821
- Họ Tung Hernandiaceae Blume, 1826
- HỌ KÌ BẠC-Monimiaceae Juss. 1809
- Họ Na - Annonaceae Juss. 1789
- HỌ MỘC LAN- Magnoliaceae Juss. 1789