HỌ MỘC LAN- Magnoliaceae Juss. 1789
Magnoliaceae Juss. 1789. — HỌ MỘC LAN (Ngọc LAN, Dạ hợp).
Luôn luôn là cây gỗ. Lá đơn, mọc cách, có lá kèm bao lấy chồi non. Đế hoa dài; bao hoa gồm nhiều phiến giống nhau, xếp vòng theo mẫu 3-6; nhị và lá noần nhiều và xếp xoắn. Quả nhiều đại, thường có dạng “nón thông”, đôi khi quà hạch khô và có cánh(Liriodendron).
13 chi/ 210 loài, chủ yếu ở ôn đới Bán cầu Bắc, những loài cổ sơ nhất tập trung ở Đông và Đông Nam Á. Ở Việt Nam có khoàng 10 chi: Alcimandra, Kmeria, Liriodendron, Magnolia, Manglietia, Michelia, Pachylamax, Paramichelia, ?Talauma, Tsoongiodendron; gần 50 loài.
Nguồn trích: Nguyễn Tiến Bân Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliophyta, Angiospermae) ở Việt Nam, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội, 1997
Bài viết Các họ thực vật khác
- Họ Địa nhẵn - Rafflesiaceae Dumort. 1829.
- Họ Mộc HƯƠNG-Aristolochiaceae Juss. 1789.
- Họ Hồ Tiêu-Piperaceae Agardh, 1824
- Họ Giấp cá-Saururaceae E. Mey. 1827
- Họ Long não-Lauraceae Juss. 1789
- Họ Lạp mai-Calycanthaceae Lindl. 1819
- Họ Hoa Sói-Chloranthaceae R. Br. ex Lindl. 1821
- Họ Tung Hernandiaceae Blume, 1826
- HỌ MÁU CHÓ-Myristicaceae R. Br. 1810
- HỌ KÌ BẠC-Monimiaceae Juss. 1809
- Họ Na - Annonaceae Juss. 1789